BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 376/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU VỀ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TẠI
ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật nuôi con nuôi ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số
1233/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong
lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục
Con nuôi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế mẫu về phối hợp liên ngành tại địa phương về giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Căn cứ Quy chế mẫu này và tình hình thực tiễn của
địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành hữu quan tại
địa phương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
Đối với các địa phương đã ban hành
Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài,
Sở Tư pháp rà soát, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định
cho phù hợp với Quy chế mẫu này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Cục trưởng Cục Con
nuôi, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc (để báo cáo);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- VPCP, Bộ NG, Bộ Công an, Bộ LĐTBXH, Bộ Tài chính, Bộ Y tế (để phối hợp);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (để chỉ đạo
thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, CCN (CSVB 2).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
QUY CHẾ MẪU
VỀ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TẠI ĐỊA PHƯƠNG VỀ GIẢI
QUYÉT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 376/QĐ-BTP
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương
binh và xã hội, Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng và
các cơ quan khác trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
tại địa phương.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi
mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có
liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ,
kịp thời.
Điều 3. Hình
thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc
cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYÉT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào
cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ
rơi có trách nhiệm thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn (sau
đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã/phường/thị trấn (sau đây gọi
là Công an cấp xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ
em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp
không có người nhận tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên
hệ ngay với cơ sở nuôi dưỡng trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ
em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng
không còn đủ khả năng tiếp tục nuôi dưỡng, hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục
tạm thời nuôi dưỡng, hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha,
mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận
trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề
nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập
biên bản có trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình địa
phương để tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo
cuối cùng, nếu không tìm thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời
nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho
trẻ em theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Phối hợp
trong việc lập danh sách và hồ sơ trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm
lập danh sách và hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng
(có Quyết định tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở
nuôi dưỡng) thuộc đối tượng cần tìm gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em ở cơ sở nuôi
dưỡng cần tìm gia đình thay thế được lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe
bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01
và Danh sách 2 (trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu TP/CN-2011/DS.02,
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách
1, cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được Danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời
cơ sở nuôi dưỡng. Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
sở nuôi dưỡng gửi danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách
2, cơ sở nuôi dưỡng lập danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Sở Tư pháp gửi ngay Danh sách 2
cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Cục Con nuôi)
để Cục đề nghị Văn phòng con nuôi nước ngoài hỗ trợ khám sức
khỏe chuyên sâu, chăm sóc y tế và tìm gia đình thay thế ở nước ngoài cho trẻ
em.
Điều 6. Phối hợp
trong việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em Danh sách 1
1. Việc thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em ở địa phương theo quy định tại điểm c Khoản
2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi có thể được thực hiện trên đài phát thanh,
truyền hình, báo viết của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đăng trên
trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp. Trường hợp Sở Tư
pháp không có trang thông tin điện tử thì có thể đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
2. Trong thời hạn 7 ngày kể từ
khi hết thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu
không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, thì Sở Tư pháp chuyển Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế cho Cục Con nuôi để tiến hành thủ tục tìm
gia đình thay thế trên phạm vi toàn quốc.
Điều 7. Phối hợp
trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề
nghị Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài.
2. Việc xác minh nguồn gốc của trẻ
em bị bỏ rơi thuộc Dainh sách 1 có thể thực hiện đồng thời với việc thông báo
tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận
được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
Công an tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả
lời xác minh của Công an tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương cần nêu rõ nguồn
gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em
để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Công an tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc
diện Danh sách 2 để tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc
bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài và được chữa trị,
chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
Điều 8. Phối hợp
trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách
1: Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của trẻ
em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người liên
quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật nuôi con nuôi và Điều 7 Quy chế này.
Sau khi kiểm tra, xác minh hồ sơ
trẻ em theo quy định, nếu thấy trẻ em có đủ điều kiện để cho làm con nuôi nước
ngoài, Sở Tư pháp xác nhận, lập danh sách trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước
ngoài, gửi Cục Con nuôi. Việc xác nhận phải được thực hiện đối với từng trường
hợp trẻ em cụ thể và phải đảm bảo các yêu cầu tại Điều 16 của
Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách
2: Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ
em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu Công an tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi. Trường hợp hồ sơ
trẻ em đầy đủ, hợp lệ, thì xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
và gửi danh sách kèm theo hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi để tìm gia đình nước
ngoài nhận đích danh trẻ em làm con nuôi.
Điều 9. Phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài
Việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh
sách 1 làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em
làm con nuôi nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật nuôi con nuôi và
thực hiện như sau:
1. Tùy tình hình của địa phương, Sở
Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quyết định
hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành
có thể được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản về việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì
thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện
Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện
Lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện
Lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở
nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham
gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em Danh sách 1
làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho
các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước
ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em
và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham
gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án
giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư
pháp chủ trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về
phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố
trực thuộc trung ương về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước
ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng
văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em
và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nói tại điểm a khoản
này đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em
cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được
hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, ban
ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh/ thành phố kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố có ý kiến
về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố đồng ý, thì trong thời hạn 5 ngày
kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố, Sở Tư pháp báo
cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi. Trường
hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố thông báo rõ lý do để Sở Tư
pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 10. Phối
hợp trong việc quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi
phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ vào thông báo của Cục
Con nuôi về số lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và
chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài
chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh
để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển
và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 7
tháng 9 năm 2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức
con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng có
trách nhiệm sử dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng
kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 146/2012/TTLT-BTC-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy
chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình,
kế hoạch hoặc đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết việc
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ
chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên
ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở
vật chất và điều kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về
công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực
hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra chặt
chẽ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh/thành phố thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh,
tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình
trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch
trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc các sự kiện sinh, tử
khác theo yêu cầu của Công an tỉnh/thành phố, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
Công an tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị
bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở nuôi dưỡng và
các cơ quan có liên quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ
trì, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan có liên quan có
trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện theo tiến độ,
bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên
ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo
điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo
chung theo Quy chế này.
Điều 15. Kinh
phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
công tác và nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân sách đảm
bảo cho việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố
trí ngân sách đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.