ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3742/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT NĂM 2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 1782/TTr-STP ngày 09 tháng 12 năm 2016 về việc đề nghị
phê duyệt quyết định ban hành kế hoạch thực hiện công tác rà soát văn bản quy
phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM
2017 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3742/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Bảo đảm triển khai kịp thời,
hiệu quả trong công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa
bàn tỉnh.
b) Nâng cao ý thức, trách nhiệm
của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các phòng, ban, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc triển
khai công tác rà soát văn bản quy phạm phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp mình ban hành.
c) Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm
quyền sửa đổi bổ sung, bãi bỏ những quy định pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn,
không có tính khả thi, không phù hợp.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức, thực hiện các nhiệm
vụ, công việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
b) Xác định nội dung, công việc
tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong việc rà soát văn bản quy phạm
pháp luật.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Rà soát
các văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành.
- Nội dung công việc: Rà soát
các văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành để kịp thời phát hiện các
văn bản hết hiệu lực; văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế; văn bản cần bãi bỏ.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2. Công bố
danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước năm 2017.
- Nội dung công việc: rà soát, lập
danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước năm 2017 để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
công bố theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp, Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: các, sở, ban,
ngành cấp tỉnh; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Tháng 12 năm
2017.
3. Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực.
- Nội dung công việc: Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn
bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã ban hành theo
chuyên đề, địa bàn, lĩnh vực mà cơ quan quản lý nhà nước cấp trên yêu cầu hoặc
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan chủ trì: các sở, ban,
ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp, Công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
- Thời gian thực hiện: theo kế
hoạch của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên hoặc theo kế hoạch của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
4. Tổ chức tọa
đàm trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng rà soát thường xuyên, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật.
- Nội dung công việc: Tổ chức
01 tọa đàm với sự tham gia của đại diện các công chức pháp chế các sở, ngành,
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố trực tiếp làm công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật để trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng rà soát văn bản
quy phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ- CP.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: các sở,
ban, ngành của tỉnh; Phòng Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý IV
năm 2017.
5. Xây dựng
Báo cáo Bộ Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
về tình hình, kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
năm 2017.
- Nội dung công việc:
+ Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo
tình hình, kết quả công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật của các sở,
ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
gửi Bộ Tư pháp về tình hình, kết quả công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
năm 2017 theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
+ Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của cấp mình và của các xã, phường, thị trấn gửi Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp).
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả
công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật hàng năm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý
II/2017 đối với báo cáo 6 tháng và Quý IV/2017 đối với báo cáo năm.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung 2,4,5 Mục II của Kế
hoạch theo nội dung, tiến độ đề ra.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn
các sở, ban, ngành, các địa phương trong việc triển khai Kế hoạch.
- Tổng hợp kết quả rà soát văn
bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng
năm, báo cáo Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Quyết định công bố danh mục văn bản đã hết hiệu lực hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành:
Tổ chức thực hiện việc rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý; tổng hợp kết
quả rà soát, hệ thống hóa và lập các danh mục văn bản theo quy định của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP. Xây dựng báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật
thuộc ngành quản lý, gửi bản giấy và file văn bản về Sở Tư pháp trước ngày
05/12/2017 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Ủy ban nhân các huyện, thành
phố: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch rà soát
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp mình ban
hành; chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện rà soát
văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban
hành. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp công bố kết quả rà soát văn bản
quy phạm pháp luật gửi báo cáo kết quả rà soát đến Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tư pháp) theo đúng quy định.
Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị,
địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.