ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3718/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 30
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố
cáo;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Khiếu
nại;
Căn cứ Thông tư số 04/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn
khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản
ánh;
Căn cứ Quyết định số 2222/QĐ-UBND
ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Ban Tiếp công
dân tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tiếp
công dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1897/QĐ-UBND ngày
16/8/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
người được giao nhiệm vụ tiếp công dân và người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN và các tổ chức chính trị, xã hội tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Báo Tây Ninh, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh Tây Ninh;
- Lưu: VT.VP, BTCD. Hạ18b
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY TRÌNH
TIẾP
CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 3718/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy trình này quy định việc tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh
(sau đây gọi tắt là Trụ sở) theo quy định tại Điều 12 Luật Tiếp công dân năm
2013 và công tác tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh, cụ thể như sau:
1. Công tác tiếp công dân thường
xuyên của Ban Tiếp công dân tỉnh (tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh), sau đây gọi tắt là Ban.
2. Công tác tổ chức tiếp công dân định
kỳ của Bí thư Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là lãnh
đạo tỉnh).
3. Công tác xử lý đơn sau khi tiếp
công dân.
4. Công tác theo dõi, đôn đốc Sở, ban
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chỉ đạo của lãnh
đạo tỉnh; kết quả tham mưu và giải quyết đơn của công dân thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và người tiếp công dân.
2. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đến trình bày trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công
dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác tiếp công dân.
Điều 3. Mục
đích
1. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng quy định pháp
luật, góp phần tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ
công chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân và tổ chức tiếp công dân của
lãnh đạo tỉnh.
3. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung tố cáo, quyết định
xử lý tố cáo; xem xét, giải quyết kiến nghị, phản ánh; trả lời cho công dân biết
theo quy định của pháp luật.
4. Giúp cán bộ, công chức chủ động
nâng cao trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, theo dõi, nắm chắc nội
dung công việc, đôn đốc kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ nội bộ và của các cơ
quan liên quan.
Điều 4. Việc từ
chối tiếp công dân
1. Người tiếp công dân được từ chối
tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
a) Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
b) Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
c) Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn
nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
d) Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
Người tiếp công dân phải giải thích
cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp
công dân.
2. Đối với những vụ, việc khiếu nại,
tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải
thích, hướng dẫn nhưng công dân vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài thì người
tiếp công dân ra Thông báo từ chối tiếp công dân, thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy trình này.
Chương II
QUY TRÌNH TIẾP
NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Mục 1. XÁC ĐỊNH NHÂN THÂN CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI
KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT
Điều 5. Xác định nhân thân của người khiếu nại, người tố cáo, người
kiến nghị, phản ánh
1. Khi tiếp người khiếu nại, người tiếp
công dân yêu cầu họ nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy
giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu có).
2. Khi tiếp người tố cáo, người kiến
nghị, phản ánh, người tiếp công dân yêu cầu người tố cáo,
người kiến nghị, phản ánh nêu rõ họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy
thân.
Trong quá trình tiếp người tố cáo,
người tiếp công dân phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo theo
quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Trường hợp công dân hoặc người được
ủy quyền, người đại diện theo quy định của pháp luật cho cá nhân, cơ quan, tổ
chức có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Quy trình này thì người tiếp công dân từ chối việc tiếp công dân như quy định tại
Điều 4 của Quy trình này.
Điều 6. Xác định
tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền, luật sư hoặc trợ giúp
viên pháp lý
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức thực
hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
thì người tiếp công dân yêu cầu người đại diện xuất trình giấy giới thiệu, giấy
tờ tùy thân.
Trong trường hợp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức ủy quyền cho người đại diện theo quy định của
pháp luật để thực hiện việc khiếu nại thì người tiếp công dân đề nghị người được
ủy quyền xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền của người ủy quyền.
2. Trường hợp người khiếu nại là người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp
luật của họ thực hiện việc khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại ốm đau,
già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự
mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con
đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc
khiếu nại;
Người tiếp công dân yêu cầu xuất
trình giấy tờ chứng minh việc đại diện, ủy quyền hợp pháp hoặc giấy tờ khác có
liên quan.
Trường hợp người đến trình bày là người
đại diện, người được ủy quyền hợp pháp thì người tiếp công dân tiến hành các thủ
tục tiếp như đối với người khiếu nại.
3. Trường hợp người khiếu nại ủy quyền
cho luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý thực hiện việc khiếu
nại thì người tiếp công dân yêu cầu luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý xuất
trình Thẻ luật sư, Thẻ trợ giúp viên pháp lý và Giấy ủy quyền khiếu nại.
4. Trường hợp công dân không có giấy ủy
quyền hoặc việc ủy quyền không theo đúng quy định tại khoản 2, khoản 3 điều này
thì người tiếp công dân không tiếp nhận hồ sơ vụ việc và giải thích rõ lý do,
hướng dẫn công dân làm các thủ tục cần thiết để thực hiện
việc khiếu nại theo đúng quy định.
Mục 2. TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ NỘI DUNG KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 7. Tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi công dân đến trình bày trực tiếp
và không có đơn thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội
dung trình bày của công dân; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình
bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ
xác nhận vào văn bản.
2. Trường hợp công dân đến trình bày
và có đơn với nội dung cụ thể, rõ ràng, có thể xác định được rõ tính chất vụ việc
và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân
gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền đê được xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng
dẫn họ cử người đại diện đê trình bày; ghi lại nội dung trình bày và đề nghị
người đại diện ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
4. Trường hợp công dân trình bày nhiều
nội dung, vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
5. Việc tiếp nhận, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc hướng dẫn công dân viết đơn phải
được ghi vào sổ tiếp công dân hoặc được nhập vào phần mềm cơ sở dữ liệu về tiếp
công dân.
Điều 8. Phân loại,
xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Việc phân loại, xử lý nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh dược căn cứ vào bản ghi nội dung trình bày hoặc
đơn của công dân và thực hiện theo Thông tư số 05/2021/TT-TTCP ngày 01 tháng 10
năm 2021 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố
cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Ý kiến trình bày nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn
vị tiếp công dân thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn gửi đến cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thì người tiếp công dân tiếp nhận các thông
tin, tài liệu để báo cáo người có thẩm quyền giải quyết. Nếu công dân cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân xem xét để
tiếp nhận các thông tin, tài liệu, chứng cứ đó. Việc tiếp nhận
thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện bằng giấy biên nhận theo Mẫu
số 02 ban hành kèm theo Quy trình này.
Chương III
TIẾP CÔNG DÂN CỦA
LÃNH ĐẠO TỈNH
Điều 9. Tiếp nhận
đơn đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh
3. Có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
2. Các vụ việc tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm trọng
dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, cá nhân, xâm hại đến tính mạng
của công dân, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
3. Vụ việc đã quá
hạn giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo hiện hành do lỗi của
cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ.
4. Vụ việc phức tạp, kéo dài đã được
Thủ trưởng Sở, ban ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
tiếp công dân nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố cáo
gay gắt.
5. Các trường hợp đã có quyết định giải
quyết có hiệu lực pháp luật, nhưng có những tình tiết mới có thể làm thay đổi nội
dung của quyết định; trong quá trình giải quyết có vi phạm về việc áp dụng pháp
luật.
Điều 10. Việc tiếp
công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh
Định kỳ mỗi tuần trong tháng, lãnh đạo
tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu quốc hội
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh) luân phiên đến Trụ sở để tiếp công dân 01 ngày. Việc
tiếp công dân định kỳ của lãnh đạo tỉnh được thông báo đến người dân và các cơ
quan có liên quan; trên cổng thông tin điện tử, được niêm yết tại Trụ sở qua Lịch
tiếp công dân.
Điều 11. Chuẩn bị
và phục vụ tiếp công dân
1. Tiếp công dân định kỳ:
Hàng tuần, trước ngày lãnh đạo tỉnh
tiếp công dân, người dân đến lấy số thứ tự và nộp đơn trước để Ban lập danh
sách, chuẩn bị tài liệu, báo cáo tóm tắt nội dung trình lãnh đạo tỉnh xem trước.
2. Tiếp công dân đột xuất:
Ban dự thảo Tờ trình kèm báo cáo tổng
hợp đối với những trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Quy
trình này hoặc những trường hợp khiếu nại đông người, phức tạp; đề xuất Trưởng
Ban trình lãnh đạo tỉnh tiếp công dân.
Được sự đồng ý của lãnh đạo tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành giấy mời tiếp công dân và phục vụ lãnh đạo
tỉnh tiếp công dân.
3. Cán bộ, chuyên viên được phân công
phục vụ lãnh đạo tỉnh tiếp công dân chuẩn bị nước uống, phòng tiếp dân gọn
gàng, sạch sẽ; chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho lãnh đạo và cán bộ, chuyên
viên Sở, ngành liên quan đến tiếp công dân. Nhân viên bảo vệ Trụ sở phối hợp với
bảo vệ dân quân, công an bảo đảm an ninh trật tự, ổn định trong suốt thời gian
tiếp công dân.
4. Thành phần tham dự tiếp công dân gồm:
Lãnh đạo Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (nếu có theo
giấy mời); Trưởng Ban, Phó Trưởng ban, cán bộ, công chức được phân công của Ban
và cán bộ, công chức Sở, ngành liên quan được phân công tham gia tiếp công dân.
Điều 12. Sau khi
tiếp công dân
1. Công dân có yêu cầu được gặp lãnh
đạo tỉnh để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở theo Điều 9 của
quy trình này sẽ được lãnh đạo tỉnh tiếp theo quy định. Sau khi lãnh đạo tỉnh
tiếp công dân, Ban sẽ có thông báo bằng văn bản về ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
trực tiếp công dân. Thông báo này, được giao cho công dân để biết và theo dõi
tiến độ giải quyết vụ việc của người khiếu nại, tố cáo.
2. Trong thời gian chờ kết quả thẩm
tra, xác minh, tham mưu giải quyết của cơ quan chức năng về ý kiến chỉ đạo của
lãnh đạo trực tiếp công dân, Ban không giải quyết việc đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh
tiếp dân trong kỳ tiếp theo. Trường hợp việc khiếu nại, tố cáo của công dân
chưa được giải quyết hoặc chậm thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh thì
Ban xem xét, giải quyết cho công dân tiếp tục đăng ký gặp lãnh đạo tỉnh theo
quy định.
3. Trong thời hạn từ 03 đến 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp công dân, Ban có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đơn hoặc truyền đạt ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo trực tiếp công dân đến cơ quan chức năng tổ chức thực
hiện. Riêng các trường hợp thuộc thẩm quyền của Bí thư Tỉnh ủy, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội sẽ do Văn phòng của các cơ quan đó
tham mưu thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo trực tiếp công dân.
Chuyên viên Ban được phân công có nhiệm
vụ theo dõi, đôn đốc, báo cáo kết quả thực hiện nội dung chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc trực tiếp tiếp công dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân định kỳ và đột xuất
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân. Việc tiếp công
dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thông báo đến người dân và
các cơ quan có liên quan theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc xem xét,
giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của
mình. Qua việc trực tiếp tiếp công dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biết được
tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, đơn vị cấp dưới để từ
đó có biện pháp kiểm tra, đôn đốc cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ
ràng, cụ thể, giải quyết có cơ sở và thuộc tham quyền thì Ban sẽ có thông báo bằng
văn bản về ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thông báo này, được giao cho công dân để biết và
theo dõi tiến độ giải quyết vụ việc của người khiếu nại.
4. Việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phải được cán bộ, công chức giúp việc ghi chép đầy đủ vào sổ
tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công
dân. Những ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở phải được lập thành văn bản
và gửi cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện
theo đúng yêu cầu, nội dung chỉ đạo; ấn định thời gian giải
quyết phù hợp với quy định của pháp luật và cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm giải quyết phải gửi kết quả giải quyết cho công dân được biết.
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban, và các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc phục vụ lãnh đạo tỉnh tiếp công dân định kỳ.
1. Ban, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm:
a) Tổ chức lấy số thứ tự cho người
dân nộp đơn và lên danh sách để lãnh đạo tỉnh tiếp công
dân, trừ trường hợp tiếp công dân khẩn cấp;
b) Chuẩn bị đầy đủ những thông tin,
tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
mà lãnh đạo tỉnh sẽ tiếp công dân;
c) Cử cán bộ chuyên môn để ghi chép nội
dung việc tiếp công dân, nhận các thông tin, tài liệu do công dân cung cấp;
d) Cử cán bộ cơ quan, đơn vị chuyên
môn (hoặc lãnh đạo) có liên quan cùng tiếp công dân để thực hiện những yêu cầu
do lãnh đạo tỉnh giao.
2. Kết thúc việc tiếp công dân, Ban sẽ
có thông báo bằng văn bản về ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo trực tiếp công dân. Đồng
thời Ban và các cơ quan đơn vị liên quan có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho
lãnh đạo tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn tham mưu để giải quyết.
Điều 15. Trách
nhiệm của Ban và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phục vụ lãnh đạo tỉnh
tiếp công dân đột xuất
1. Trong trường hợp có nhiều người
cùng tập trung tại Trụ sở các cơ quan lãnh đạo tỉnh thì Ban có trách nhiệm chủ
động, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức vận động công dân về Trụ sở
Tiếp công dân tỉnh để giải thích, ghi nhận các yêu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh để báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý. Trường hợp
công dân yêu cầu lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân thì Ban lập các thủ tục,
báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc nơi có công dân tập trung tại Trụ sở các cơ quan lãnh đạo tỉnh
thì cử cán bộ có thẩm quyền và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban trong
việc tiếp công dân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ việc; vận
động, thuyết phục công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để
tham mưu xử lý theo quy định.
Điều 16. Theo
dõi, quản lý việc tiếp công dân
Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm
quản lý công tác tiếp công dân. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu
số 03 ban hành kèm theo Quy trình này
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
(Ban Tiếp công dân tỉnh) chủ trì, phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cá nhân có liên quan phục vụ tốt công tác tiếp công dân theo định
kỳ của lãnh đạo tỉnh và tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công
dân của tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ theo Quy trình tiếp công dân tại
Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; Luật Tiếp công dân, Luật Tố cáo, Luật Khiếu nại và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành để ban hành cụ thể Quy trình Tiếp
công dân áp dụng tại đơn vị mình cho phù hợp và đảm bảo đúng với quy định của
Luật.
3. Trong quá trình thực hiện Quy
trình này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh thì các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Tiếp công dân tỉnh) để kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
MẪU
SỐ 01
(Kèm
theo Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tây Ninh)
VP.UBND
TỈNH TÂY NINH
BAN TIẾP CÔNG DÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………………./TB-BTCD
|
Tây Ninh,
ngày….tháng…năm….
|
THÔNG BÁO
Kính gửi:………………….. (1)
Ngày….. tháng ……năm…….. , ông (bà)…………………….
(1) …………………………….
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân):….., ngày cấp:…./…./…., nơi cấp ……………
Địa chỉ:……………………….. , đến Trụ sở Tiếp công dân tỉnh để khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản
ánh) về việc…………………………… (2) ………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
Vụ việc đã được giải quyết đúng chính
sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát và thông
báo trả lời bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 3, Điều 9, Luật tiếp
công dân năm 2013, Ban Tiếp công dân tỉnh từ chối tiếp nhận nội dung khiếu nại
(tố cáo, kiến nghị, phản ánh) của ông (bà)……………. (1)......
………………..
Ban Tiếp công dân tỉnh thông báo để
ông (bà) …………..(1)……………. và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan được biết; đề nghị ông (bà) chấp
hành theo quy định của pháp luật, chấm dứt khiếu nại (tố cáo, kiến
nghị, phản ánh)./.
Nơi nhận:
- ...(1)... (để thực
hiện);
- ...(3)... (để báo cáo);
- ..(4)... (để phối hợp);
- Lưu: BTCD.
|
TRƯỞNG
BAN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
(1) Họ
tên người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh).
(2) Tóm tắt nội dung khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản
ánh).
(3) Chức danh lãnh đạo, tên cơ
quan, tổ chức, đơn vị cần báo cáo.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
MẪU SỐ 02
(Kèm
theo Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tây Ninh)
VP.UBND
TỈNH TÂY NINH
BAN TIẾP CÔNG DÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(đóng
dấu treo của Ban)
|
Tây Ninh,
ngày….tháng…năm….
|
GIẤY BIÊN NHẬN
Thông tin, tài liệu
Vào ....giờ ....ngày….. tháng…… năm………., tại Trụ sở
Tiếp công dân tỉnh,
Tôi là…………… (1)……………….
Chức vụ: …………………………………………………
Đã nhận của ông (bà)………………………. (2) ………………………………………………
Số CMND/Hộ chiếu
(hoặc giấy tờ tùy thân), ngày cấp, nơi cấp: ……………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
Các thông tin, tài liệu sau:
1. ……………………………………………………………………………………………………
2 …………………………………………………………………………………………………….
3 …………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………….
(Ghi rõ tên, số trang, tình trạng
của thông tin, tài liệu, bằng chứng (tài liệu, bằng chứng là bản phô tô hoặc bản
sao công chứng))
Giấy biên nhận được lập thành 03 bản,
giao cho người cung cấp thông tin, tài liệu 01 bản./.
Người
cung cấp
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
NHẬN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
(1) Họ
tên cán bộ, công chức nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(2) Người khiếu nại (tố cáo, kiến nghị, phản ánh);
người có liên quan đến vụ việc khiếu nại (tố
cáo, kiến nghị, phản ánh).
MẪU
SỐ 03
(Kèm
theo Quy trình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Tây Ninh)
SỔ TIẾP CÔNG DÂN
STT
|
Ngày
tiếp
|
Họ
tên - Địa chỉ
|
CMND/Hộ
chiếu của công dân
|
Nội
dung vụ việc
|
Phân
loại đơn/số người
|
Cơ
quan đã giải quyết
|
Hướng
xử lý
|
Theo
dõi kết quả giải quyết
|
Ghi
chú
|
Thụ
lý để giải quyết
|
Trả
lại đơn và hướng dẫn
|
Chuyển
đơn đến cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Số thứ tự.
(2) Ngày tiếp.
(3) Họ tên, địa chỉ.
(4) CMND/Hộ chiếu của công dân (nếu
công dân không có CMND/CCCD/Hộ chiếu thì ghi các thông tin
theo giấy tờ tùy thân)
(5) Tóm tắt nội
dung vụ việc.
(6) Phân loại đơn của công dân (khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh), số công dân có đơn cùng một nội dung.
(7) Ghi rõ cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã giải quyết hết thẩm quyền.
(8) Đánh dấu (x) nếu thuộc thẩm quyền
giải quyết.
(9) Ghi rõ hướng dẫn công dân đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị nào, số văn bản hướng dẫn.
(10) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết, số văn bản chuyển đơn.
(11) Người tiếp dân ghi chép, theo
dõi quá trình, kết quả giải quyết đơn của công dân.