VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/QĐ-VKSTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN
DÂN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị khóa XI ban hành Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại và Hướng dẫn số 01-HD/BĐNTW ngày 30/6/2015 của Ban Đối ngoại Trung ương hướng dẫn về việc thực hiện Quy chế số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
hoạt động đối ngoại trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Đối ngoại TW;
- Bộ Ngoại giao;
- Lãnh đạo VKSTC;
- Lưu: VT, Vụ 13 (P.Đn).
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRONG
NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
37/QĐ-VKSTC ngày 25/01/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục, chế độ thông tin, báo cáo của các
đơn vị, cá nhân trong quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại của ngành Kiểm
sát nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới (bao gồm Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương); cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành Kiểm sát nhân dân khi thực hiện
hoạt động đối ngoại.
2. Quy chế này không điều chỉnh
a) Hoạt động đối ngoại của Viện kiểm sát quân sự các
cấp;
b) Cán bộ, công chức, viên chức Viện
kiểm sát nhân dân đi nước ngoài với mục
đích cá nhân.
c) Hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động đối ngoại.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất của
Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về hoạt động đối ngoại.
3. Phân công
nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân trong
quản lý và thực hiện hoạt động đối ngoại; bảo
đảm công tác phối hợp giữa các đơn vị
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
4. Bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của
pháp luật và của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
5. Bảo đảm hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm.
Điều 4. Nội dung hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại của ngành Kiểm sát nhân
dân quy định trong Quy chế này gồm các
hình thức sau:
1. Ký kết và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; gia nhập, rút khỏi
các tổ chức quốc tế.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đại
biểu Viện kiểm sát nhân dân đi công tác nước ngoài
(sau đây viết tắt là Đoàn ra); đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc với Viện kiểm sát nhân
dân (sau đây viết tắt là Đoàn vào) và tiếp khách quốc tế tại cơ quan Viện kiểm sát
nhân dân.
3. Tổ chức hoặc tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
4. Vận động, tiếp nhận, quản lý, điều phối và sử dụng nguồn tài trợ của nước ngoài và các
tổ chức quốc tế, bao gồm cả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây viết tắt là ODA), nguồn hỗ trợ phi Chính
phủ nước ngoài và nguồn tài trợ cho hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi
chương trình, dự án quốc tế.
5. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của nước ngoài
và các tổ chức quốc tế trao tặng cho tập thể và cá nhân
cán bộ, công chức ngành Kiểm sát nhân dân; tặng các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài
có những đóng góp tích cực, hiệu quả trong
quá trình xây dựng, phát triển của ngành
Kiểm sát nhân dân.
6. Các hoạt động đối ngoại khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Trình Chủ tịch nước hoặc cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định các hoạt động đối ngoại sau:
a) Kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao;
b) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định của pháp luật phải báo cáo cấp có thẩm quyền
quyết định;
c) Ký kết điều ước quốc tế, thoả thuận quốc tế, chương trình, dự án quốc tế; gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế;
d) Tiếp nhận các hình thức khen thưởng do nước ngoài
và các tổ chức quốc tế trao tặng; xét tặng các
hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài.
2. Quyết định các hoạt động đối ngoại sau:
a) Định hướng và xác định nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác đối ngoại; lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại của ngành
Kiểm sát nhân dân;
b) Phê duyệt việc cử cán bộ, công chức
ngành Kiểm sát nhân dân đi công tác, nghiên cứu, học tập ở nước ngoài; quyết định cử cán
bộ, công chức, viên chức
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên cao cấp Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới đi công tác, nghiên cứu, học
tập ở nước ngoài;
c) Phê duyệt kế hoạch tổ chức đón tiếp các đoàn khách
nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam;
d) Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Thành lập Ban quản lý chương trình, dự án quốc tế và bộ máy giúp việc cho
các Ban quản lý chương trình, dự án
quốc tế;
e) Các vấn đề khác về hoạt động đối ngoại theo quy định.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
thể phân công hoặc ủy quyền cho Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn của Viện trưởng
trong hoạt động đối ngoại.
Điều 6. Thẩm quyền của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Cho ý kiến về kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trước khi trình Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định; lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch
hoạt động đối ngoại đã được Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phê duyệt.
2. Thực hiện nhiệm vụ về hoạt động đối ngoại theo sự phân công, ủy quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Chương II
XÂY DỰNG
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 7. Kế hoạch hoạt động đối ngoại
Kế hoạch hoạt động đối ngoại gồm:
1. Kế hoạch tổ chức Đoàn ra, Đoàn vào hằng năm của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới.
2. Kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
3. Kế hoạch hoạt động của chương trình, dự án
quốc tế.
Điều 8. Xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại
1. Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới chủ động đề xuất nội dung hoạt động
đối ngoại của năm kế tiếp (nếu có) gửi Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự để thẩm định, tổng hợp trình lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
Nội dung kế hoạch gồm: Mục đích, nội dung hoạt động,
kết quả dự kiến; thành phần tham gia (phía Việt Nam, phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có); thời gian và địa
điểm thực hiện; nguồn kinh phí tổ chức; đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự tổng hợp đề xuất của
các đơn vị, xây dựng dự thảo kế hoạch
hoạt động đối ngoại hằng năm của ngành Kiểm sát
nhân dân; kế hoạch hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình
lãnh đạo Viện cho ý kiến trước ngày
15 tháng 11 hằng năm.
3. Sau khi có
ý kiến của lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự tổng hợp, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét, quyết định; sau đó
trình Chủ tịch nước phê duyệt trước ngày
30 tháng 11 hằng năm.
4. Đối với các hoạt động đối ngoại có nội dung nhạy cảm, phức tạp, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trao đổi ý kiến với các cơ
quan có thẩm quyền liên quan trước khi trình
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định.
Điều 9. Xây dựng kế hoạch hoạt động của chương trình, dự án quốc tế
1. Xây dựng kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án
quốc tế
a) Việc xây dựng kế hoạch tổng thể của chương trình,
dự án quốc tế được thực hiện trong quá
trình xây dựng văn kiện dự án, phù hợp với
quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và trên cơ sở thống nhất với nhà
tài trợ.
b) Căn cứ vào văn kiện dự án; trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ, Ban quản lý
chương trình, dự án quốc tế hoặc đơn vị được
giao quản lý dự án quốc tế chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hoạt động tổng thể của chương trình, dự án quốc tế trình lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ban chỉ đạo dự án xem xét, phê duyệt.
2. Xây dựng kế hoạch hằng năm của chương trình, dự án
quốc tế
a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, các đơn vị thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới chủ động đề xuất nội dung hoạt động
(nếu có) báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua Ban quản lý chương trình,
dự án quốc tế hoặc đơn vị được giao quản lý
dự án quốc tế để thẩm định trình lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Ban chỉ đạo dự án phê duyệt.
Nội dung kế hoạch hoạt động năm của chương trình, dự
án quốc tế gồm: Mục đích, thời gian,
địa điểm, thành phần tham gia, hình thức hoạt động, kết quả đầu ra, kinh phí thực hiện,
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp.
b) Trên cơ sở đề xuất nhu cầu hoạt động của các đơn vị trong
ngành Kiểm sát nhân dân và kế hoạch tổng
thể của chương trình, dự án quốc tế,
Ban quản lý chương trình, dự án quốc
tế hoặc đơn vị được giao quản lý dự án quốc tế phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự xây dựng dự thảo kế hoạch hoạt động hàng
năm của chương trình, dự án quốc tế trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Ban chỉ đạo dự án phê duyệt trước thời điểm kết thúc kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án của năm trước.
Điều 10. Bổ sung hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch và điều chỉnh hoạt
động đối ngoại trong kế hoạch đã được duyệt
1. Trong quá trình triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại, nếu thấy
cần thiết, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới kịp
thời đề xuất bổ sung hoạt động đối ngoại ngoài kế hoạch hoặc
điều chỉnh hoạt động đối ngoại trong kế hoạch về Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự bằng văn bản trước khi thực hiện 30 ngày
làm việc (trừ trường hợp đặc biệt).
Nội dung văn bản gồm: Lý do phát sinh hoặc điều chỉnh
hoạt động; nội dung hoạt động; thành phần tham gia; thời
gian, địa điểm; kinh phí tổ chức.
Trên cơ sở đề xuất của các đơn vị, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Đối với các hoạt động đối ngoại của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phát sinh ngoài kế hoạch hoặc
điều chỉnh hoạt động trong kế hoạch đã được Chủ tịch nước
phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự có trách nhiệm tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham khảo ý
kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan có thẩm quyền liên quan; sau đó, trình Chủ tịch nước
xem xét, quyết định.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ sáu tháng (trước ngày 31 tháng 5) và
hằng năm (trước ngày 30 tháng 11), các đơn vị
thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới nếu phát sinh hoạt động đối
ngoại có trách nhiệm xây dựng báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bằng văn bản thông qua Vụ Hợp tác quốc
tế và tương trợ tư pháp về hình
sự.
2. Báo cáo
tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại hằng năm của các
đơn vị được thực hiện theo quy định tại Kế hoạch số 01/KH-BCS ngày
20/01/2010 của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao về triển khai thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW ngày
09/12/2009 của Ban Bí thư về hợp tác
với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp
trong ngành Kiểm sát nhân dân.
3. Báo cáo về tình hình thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế, kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế được thực hiện theo quy định của pháp
luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế và các quy định tại Quy chế này.
4. Chế độ báo cáo của các chương trình, dự án quốc tế thực hiện theo quy định của Nghị định
số 113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế
về pháp luật, quy định của pháp luật
có liên quan và các quy định tại Quy chế này.
5. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự có trách nhiệm tổng hợp, xây
dựng báo cáo tổng kết về kết quả thực hiện
hoạt động đối ngoại và dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của năm kế tiếp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Quy chế quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 của Bộ Chính
trị khóa XI (gọi tắt là Quy
chế 272-QĐ/TW), Hướng dẫn số
01-HD/BĐNTW ngày 30/6/2015 của Ban Đối ngoại Trung ương hướng
dẫn thực hiện Quy chế 272-QĐ/TW (gọi tắt là Hướng dẫn số 01-HD/BĐNTW) và các quy định tại Quy chế này.
Điều 12. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; thông báo và phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
dưới có phát sinh hoạt động đối ngoại đã được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt để tổ chức, thực hiện; báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động đối ngoại hằng năm của ngành Kiểm sát nhân dân.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì hoạt động đối
ngoại có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động
theo đúng nội dung đã được duyệt; báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
kết quả hoạt động đối ngoại thông qua Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự.
3. Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đảm bảo
đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, công tác hậu cần cho các hoạt động đối ngoại theo đúng
nghi lễ, thông lệ ngoại giao và chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự và
các đơn vị có liên quan đề xuất nhân
sự cho các Đoàn đi công tác nước ngoài
ngoài trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt; ban hành quyết định cử cán bộ, công chức
ngành Kiểm sát nhân dân đi công tác nước ngoài thực hiện công tác bảo
vệ chính trị nội bộ trong hoạt động đối ngoại.
5. Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm phân
bổ kinh phí phù hợp cho hoạt động đối ngoại;
hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản
kinh phí chi cho hoạt động đối ngoại; quản lý, hỗ trợ kinh phí của các chương trình, dự án quốc tế theo quy định của luật ngân
sách.
6. Ban quản lý chương trình, dự án quốc
tế hoặc đơn vị được giao quản lý chương trình, dự án
quốc tế có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự và
các đơn vị liên quan tham mưu cho Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề
liên quan đến việc quản lý thực hiện
chương trình, dự án quốc tế;
b) Triển khai thực hiện chương trình, dự án theo
đúng kế hoạch đã được Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Ban chỉ đạo dự
án quốc tế phê duyệt và chịu trách nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện;
c) Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
7. Các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân cấp dưới có trách nhiệm phối hợp với Vụ
Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và
theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Chương III
KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THỎA THUẬN QUỐC TẾ; GIA NHẬP, RÚT KHỎI CÁC TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
Điều 13. Ký kết điều ước quốc tế
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp đề xuất việc đàm phán, ký kết điều ước quốc
tế cấp Nhà nước theo quy định của Luật Tương trợ tư pháp
năm 2007, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và
Luật Điều ước quốc tế năm 2016.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây dựng hồ sơ, phương án đàm phán và tổ chức việc đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
3. Trình tự, thủ tục đàm phán, ký kết điều ước quốc tế thực
hiện theo quy định của Luật Điều ước quốc tế năm 2016.
Điều 14. Ký kết thỏa thuận quốc tế
1. Ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
việc ký kết thỏa thuận quốc tế nhân danh Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Pháp
lệnh ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế năm 2007 và Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014;
b) Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự tham mưu cho lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xây
dựng hồ sơ ký kết thỏa thuận quốc tế thuộc
thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Trình tự, thủ tục ký kết thỏa thuận quốc tế thực hiện
theo quy định của Pháp lệnh ký kết và
thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007.
2. Ký kết thỏa thuận quốc tế của các đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới
a) Các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân cấp dưới khi phát sinh nhu cầu ký
kết thỏa thuận quốc tế với các đối tác
nước ngoài, Thủ trưởng đơn vị chủ trì
ký kết có trách nhiệm báo cáo xin ý
kiến lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao thông qua Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự;
Nội dung báo cáo đề xuất gồm: Lý do, mục đích, nội dung chính của thỏa
thuận; đánh giá về sự phù hợp với chủ
trương, chính sách, đường lối đối ngoại của Đảng và
Nhà nước, sự phù hợp của thỏa thuận với chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị và của ngành Kiểm sát nhân dân; đồng gửi kèm dự thảo thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài. Trường hợp thỏa thuận quốc tế chỉ được ký bằng tiếng
nước ngoài, phải có bản dịch thỏa thuận
quốc tế bằng tiếng Việt kèm theo và các tài liệu cần thiết
khác (nếu có).
b) Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm thẩm định đề xuất trong thời gian 07 ngày làm việc, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao xem xét, quyết định. Sau khi có
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện, Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản cho đơn vị chủ trì đề xuất;
c) Sau khi ký
kết thỏa thuận quốc tế, đơn vị chủ trì ký có trách
nhiệm báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao kết quả ký thỏa thuận bằng
văn bản; đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, kèm
bản sao thỏa thuận quốc tế đã ký để theo dõi,
quản lý theo quy định.
Điều 15. Gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế
1. Khi có chủ trương của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về việc gia nhập, rút khỏi các tổ
chức quốc tế, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan
tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao xây dựng dự thảo tờ trình Viện
trưởng duyệt, ký trình Ban Bí thư xem xét, quyết định thông
qua Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
Nội dung Tờ trình gồm: sự cần thiết, những nội dung
chủ yếu, quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế. Kèm theo tờ trình cần có ý kiến bằng văn bản của Bộ ngoại giao và
các cơ quan liên quan.
2. Trình tự, thủ tục đề xuất gia nhập, rút khỏi các tổ chức quốc tế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thực hiện theo quy định của Quy chế 272-QĐ/TW và Hướng
dẫn số 01-HD/BĐNTW.
Điều 16. Tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; thực
hiện nghĩa vụ của các tổ chức quốc tế
1. Việc tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; thực hiện
nghĩa vụ gia nhập các tổ chức quốc
tế phải tuân thủ các quy định hiện hành
về ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và điều lệ của tổ chức quốc tế.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chịu trách
nhiệm tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao triển khai thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện thỏa thuận quốc tế đã
ký (nếu có); thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về công tác thỏa thuận quốc tế
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC
ĐOÀN RA, ĐÓN ĐOÀN VÀO, TIẾP KHÁCH QUỐC TẾ
MỤC 1. ĐOÀN RA
Điều 17. Phạm vi Đoàn ra
1. Đoàn ra của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Đoàn ra của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Đoàn ra của lãnh đạo cấp Vụ thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hoặc lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới.
4. Đoàn ra có
sự tham gia của cán bộ, công
chức, viên chức ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 18. Trình tự, thủ tục tổ chức Đoàn ra
1. Khi có kế hoạch tổ chức Đoàn ra, chậm nhất trong thời gian
45 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt) trước khi Đoàn
lên đường, Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức
Đoàn ra xây dựng báo cáo đề xuất bằng
văn bản gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự để thẩm
định, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Báo cáo tổ chức Đoàn ra gồm các nội
dung: Căn cứ, mục đích chuyến công tác; hoạt động chính của Đoàn; dự kiến
thành phần đoàn công tác; nội dung
văn kiện hợp tác ký kết (nếu có); thời
gian chuyến đi; kinh phí tổ chức; đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp tổ chức Đoàn ra.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm nghiên cứu, thẩm định đề xuất trong thời
gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề xuất, trình lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Sau khi có
ý kiến đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kế hoạch tổ
chức Đoàn ra, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự thông báo cho Vụ Tổ chức cán bộ và đơn vị chủ trì để phối hợp
đề xuất thành phần đoàn công tác, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt nhân sự của Đoàn.
4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
dự thảo tờ trình và quyết định thành lập đoàn công tác trình lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao duyệt, ký. Đối với những nước
đến không phải xin thị thực nhập cảnh, quyết định cử cán
bộ đi công tác nước ngoài được ban hành chậm nhất 15 ngày làm việc trước khi Đoàn lên đường. Đối với các nước đến phải xin thị thực nhập cảnh, việc ban hành quyết định cử cán bộ đi công tác nước ngoài phải bảo đảm đủ thời gian để hoàn
thành các thủ tục cho việc xin thị thực nhập cảnh theo quy định của
nước đến.
5. Đơn vị chủ trì tổ chức Đoàn ra có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương
trợ tư pháp về hình sự,
Vụ Tổ chức cán bộ, Văn phòng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và các đơn vị có
liên quan tổ chức Đoàn ra theo đúng thành phần,
thời gian, mục đích chuyến công tác; chuẩn bị nội dung làm việc của Đoàn ở nước ngoài; đảm bảo các điều kiện về lễ tân đối ngoại; chủ động hoàn
thành các thủ tục về xuất, nhập cảnh, hộ chiếu, thị thực, vé
máy bay và các điều kiện bảo đảm cần thiết khác cho chuyến công tác.
6. Trưởng đoàn công tác chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác tổ chức và các hoạt động của Đoàn tại nước ngoài; tuân thủ các quy định của Nhà nước và
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về quản lý
Đoàn ra.
7. Sau khi kết thúc chuyến công tác ở nước
ngoài, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc, Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng văn
bản về kết quả chuyến công tác; đồng gửi Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, Vụ Tổ chức cán bộ
và các đơn vị có liên quan để theo dõi,
quản lý theo quy định.
Nội dung báo cáo gồm: Các hoạt
động chính; nội dung các cuộc trao đổi,
tiếp xúc; kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có); nhận xét, đánh giá và đề xuất, kiến nghị.
Điều 19. Đoàn ra của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Đoàn ra do
Viện trưởng làm Trưởng đoàn
Việc tổ chức Đoàn ra do Viện trưởng làm Trưởng đoàn được thực hiện theo quy định tại Điều 18
của Quy chế này và các quy định sau:
a) Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch Đoàn ra của Viện trưởng đã được Chủ tịch nước phê
duyệt, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự chủ động
liên hệ với các đối tác nước ngoài, xây dựng kế hoạch tổ chức Đoàn ra
báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định;
b) Trường hợp Viện trưởng đi tham dự các hội nghị, hội
thảo quốc tế có bài tham luận, theo chỉ đạo của Viện trưởng,
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự có trách nhiệm
thông báo, đôn đốc các đơn vị, cá
nhân được giao chuẩn bị nội dung phát biểu
tham luận của Viện trưởng. Các tài liệu liên quan đến chuyến công tác do các đơn vị, cá nhân
được giao chuẩn bị gửi về Vụ Hợp tác quốc tế
và tương trợ tư pháp về hình sự chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi đoàn
lên đường để tổng hợp báo cáo Viện trưởng và
dịch sang tiếng nước ngoài;
c) Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hoàn thiện nội dung văn kiện, tài liệu của chuyến công
tác; hoàn thành các thủ tục về hộ chiếu, xin thị thực nhập cảnh vào
nước đến (nếu có), các điều kiện đảm bảo về
lễ tân đối ngoại và hậu cần; thu xếp
cuộc họp với Bộ Ngoại giao (nếu cần) và tổ chức họp đoàn
công tác theo chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; thông báo bằng văn bản cho cơ
quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước đến để phối hợp tổ chức đón
tiếp Đoàn;
d) Trường hợp Đoàn đến công tác ở các
địa bàn nhạy cảm hoặc tham dự các hoạt động đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, trước khi cử đoàn đi, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm tham mưu lãnh đạo Viện trao đổi, tham
khảo ý kiến Ban Đối ngoại trung ương, Bộ Ngoại giao và
các cơ quan có liên quan; sau đó báo cáo Viện trưởng xem xét,
quyết định;
đ) Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự lập dự toán và bảo đảm kinh phí cho đoàn
công tác; chuẩn bị quà tặng đối ngoại của Viện
trưởng cho đối tác nước ngoài và các điều kiện cần thiết khác theo quy định của Nhà
nước và chỉ đạo của Viện trưởng;
e) Sau khi kết thúc chuyến công tác tại
nước ngoài, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm
việc, thành viên đoàn công tác được Viện trưởng
phân công có trách nhiệm dự thảo báo cáo kết quả chuyến công tác trình Viện trưởng duyệt, ký
gửi Chủ tịch nước và cơ quan có thẩm quyền
theo quy định; đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương
trợ tư pháp về hình sự,
Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị có
liên quan để phối hợp thực hiện và quản lý
theo quy định.
2. Đoàn ra có
sự tham gia của Viện trưởng
Trường hợp Viện trưởng tham gia các đoàn công tác nước
ngoài với lãnh đạo Đảng và Nhà
nước hoặc đoàn do bộ, ngành, cơ quan
khác chủ trì tổ chức, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự phối hợp với Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan chủ trì tổ chức
đoàn chuẩn bị các điều kiện cần thiết
phục vụ chuyến công tác của Viện trưởng.
Điều 20. Đoàn ra của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Đoàn ra do
Phó Viện trưởng làm Trưởng đoàn
Việc tổ chức Đoàn ra do Phó Viện trưởng làm
Trưởng đoàn được thực hiện theo quy định tại
Điều 18 của Quy chế này và các quy định sau:
a) Căn cứ kế hoạch Đoàn ra đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phân
công Phó Viện trưởng dẫn đầu đoàn công tác nước ngoài, Vụ Hợp tác quốc tế
và tương trợ tư pháp về hình sự phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất thành
phần đoàn công tác báo cáo Trưởng đoàn
xem xét, quyết định. Trên cơ sở chỉ đạo của
lãnh đạo Viện, Vụ Tổ chức cán bộ xây
dựng Tờ trình thành lập đoàn công tác
và dự thảo Quyết định trình Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, phê duyệt;
b) Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì
liên hệ với các đối tác nước ngoài, xây dựng chương trình làm việc của Đoàn; tổng hợp, hoàn thiện nội dung văn kiện, tài liệu liên quan đến chuyến đi; hoàn thành các thủ tục về cấp hộ chiếu,
xin thị thực nhập cảnh vào nước đến (nếu có); thông
báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở
nước đến để phối hợp tổ chức đón Đoàn;
c) Theo chỉ đạo của Trưởng đoàn, các đơn vị, cá nhân
có liên quan phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
và tương trợ tư pháp về hình sự chuẩn bị tài liệu, nội dung liên quan đến chuyên môn của đơn vị gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự chậm nhất là 10 ngày làm việc
trước khi đoàn lên đường để tổng hợp báo cáo Trưởng đoàn và dịch sang tiếng nước ngoài;
d) Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đảm bảo
kinh phí cho Đoàn công tác; chuẩn bị quà tặng đối ngoại của Đoàn cho phía nước ngoài
và các điều kiện cần thiết khác theo quy định
của Nhà nước và chỉ đạo của Trưởng đoàn;
đ) Kết thúc chuyến công tác nước
ngoài, chậm nhất trong 10 ngày làm việc,
thành viên của đoàn được Trưởng đoàn
phân công có trách nhiệm dự thảo báo cáo kết
quả chuyến công tác trình Trưởng đoàn duyệt, ký gửi Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và cơ quan có thẩm quyền theo
quy định; đồng gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự và
Vụ Tổ chức cán bộ để theo dõi, quản lý chung.
2. Đoàn ra có
sự tham gia của Phó Viện trưởng
Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng phân
công tham gia đoàn công tác nước ngoài với lãnh
đạo Đảng và Nhà nước hoặc đoàn do bộ, ngành, cơ quan khác chủ trì tổ chức, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự phối hợp
với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Tổ chức cán bộ và cơ quan chủ trì tổ chức đoàn chuẩn bị các
điều kiện cần thiết cho chuyến công tác của
Phó Viện trưởng.
Điều 21. Đoàn ra của lãnh đạo cấp Vụ Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
Đoàn ra do các
đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao chủ trì,
tổ chức thực hiện, trình tự, thủ tục tổ chức
Đoàn được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Quy chế
này và Quy chế phân cấp quản lý
công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân
ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-VKSTC-V15 ngày
22/12/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 22. Đoàn ra có sự tham gia của cán bộ, công chức ngành Kiểm sát
nhân dân
1. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi nhận được
thư mời cử người đi công tác nước ngoài cần gửi đề xuất bằng văn bản về Vụ Hợp tác quốc tế
và tương trợ tư pháp về hình sự để thẩm định, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Căn cứ vào mục đích, yêu cầu, nội
dung cụ thể của chuyến công tác, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự nghiên cứu, tham mưu lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ
trương cử cán bộ, công chức tham gia
đoàn công tác nước ngoài.
Sau khi có ý
kiến đồng ý của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự thông báo cho Vụ Tổ
chức cán bộ và Thủ trưởng đơn vị có
liên quan để phối hợp đề xuất nhân sự. Vụ Tổ
chức cán bộ có trách nhiệm dự thảo
quyết định cử cán bộ, công chức đi công
tác nước ngoài trình lãnh đạo Viện duyệt, ký.
Quyết định cử cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài kịp
thời gửi cho cán bộ, công chức được cử
đi công tác; đồng gửi Vụ Hợp tác quốc
tế và tương trợ tư pháp về hình
sự và các đơn vị liên quan để phối hợp triển khai thực hiện.
2. Trường hợp cá nhân cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao được mời đích
danh đi công tác nước ngoài phải báo
cáo Thủ trưởng đơn vị phụ trách. Căn cứ thư
mời, Thủ trưởng đơn vị quản lý cán bộ gửi đề xuất về Vụ Hợp
tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự để thẩm định, báo cáo lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định. Sau khi có ý kiến của lãnh
đạo Viện, Vụ Hợp tác quốc tế và tương
trợ tư pháp về hình sự
thông báo cho Vụ Tổ chức cán bộ và
Thủ trưởng đơn vị đề xuất để phối hợp ra quyết định. Vụ Tổ chức cán
bộ có trách nhiệm, dự thảo quyết định cử cán
bộ đi công tác nước ngoài trình lãnh
đạo Viện duyệt, ký.
3. Cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới đi đào tạo, bồi dưỡng và công tác
nước ngoài theo kế hoạch của ngành Kiểm sát nhân dân hoặc cấp ủy địa phương được thực
hiện theo quy định tại Quy chế phân cấp quản lý
công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân
ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-VKSTC-V15 ngày
22/12/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cán bộ, công chức được cử đi công tác nước ngoài chủ động phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, cơ quan mời và các đơn vị có liên quan hoàn thành thủ tục cần thiết cho
chuyến công tác; chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc phù hợp với mục đích
chuyến công tác; chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung tài liệu
được giao chuẩn bị; tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Ngành, của
Nhà nước, các quy định của nước sở tại;
tuân thủ chế độ thông tin báo cáo trước,
trong và sau chuyến công tác ở nước
ngoài.
MỤC 2. ĐOÀN VÀO
Điều 23. Phạm vi Đoàn vào
1. Đoàn Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao, Viện Công tố tối cao các nước hoặc cấp tương đương (gọi chung là Đoàn vào cấp cao).
2. Đoàn lãnh đạo cấp Vụ thuộc Viện kiểm sát tối cao, Viện Công
tố tối cao hoặc lãnh đạo Viện kiểm sát
cấp tỉnh, thành phố các nước hoặc cấp tương đương (gọi chung là Đoàn vào cấp Vụ).
3. Khách mời quốc tế khác.
Điều 24. Trình tự, thủ tục đón Đoàn vào
1. Khi có kế hoạch đón Đoàn vào, chậm nhất trong thời gian 45
ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt) trước khi Đoàn
vào Việt Nam, Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ
chức đón Đoàn xây dựng báo cáo đề xuất
bằng văn bản gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự để thẩm
định, trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Báo cáo đề xuất đón Đoàn vào gồm các nội
dung: Lý do, mục đích, hoạt động chính
của Đoàn tại Việt Nam; thành phần đoàn; thời gian và địa điểm
làm việc; nội dung văn kiện hợp tác ký (nếu có); kinh phí đón tiếp; đơn vị chủ trì,
đơn vị phối hợp.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm thẩm định đề nghị trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất, báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến
đồng ý của lãnh đạo Viện, Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự thông báo bằng văn
bản cho đơn vị chủ trì và các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện.
3. Trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, đơn vị chủ trì đón Đoàn có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương
trợ tư pháp về hình sự
và các đơn vị có liên quan xây dựng kế
hoạch đón tiếp và chương trình làm việc
của Đoàn; chuẩn bị nội dung, tài liệu
làm việc với Đoàn; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý các vấn đề phát sinh; đảm bảo các
điều kiện về lễ tân và hậu cần trong việc đón
tiếp Đoàn; thực hiện các thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh cho Đoàn vào.
4. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự phối hợp, hướng dẫn
đơn vị chủ trì thực hiện các quy định
về lễ tân ngoại giao; tham gia các hoạt
động của Đoàn khi có đề nghị của đơn vị chủ trì hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
5. Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì,
phối hợp với đơn vị chủ trì lập dự toán
và đảm bảo kinh phí đón Đoàn; đảm bảo các
điều kiện về vật chất, hậu cần phục vụ việc tiếp Đoàn (nếu Đoàn vào bằng nguồn kinh phí của Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
6. Sau khi kết thúc hoạt động của Đoàn tại
Việt Nam, chậm nhất trong 10 ngày làm việc, Thủ trưởng đơn
vị chủ trì đón Đoàn xây dựng báo cáo kết quả hoạt động của Đoàn gửi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đồng gửi Vụ Hợp
tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự để tổng hợp, quản lý theo
quy định.
Nội dung báo cáo gồm: các hoạt
động chính; nội dung các cuộc trao đổi,
tiếp xúc; kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận với đối tác nước ngoài (nếu có); nhận xét, đánh giá và các đề xuất, kiến nghị.
Điều 25. Đón Đoàn cấp cao
Việc tổ chức đón tiếp Đoàn cấp
cao thăm, làm việc tại Việt Nam được thực hiện theo quy định
tại Điều 24 của Quy chế này và các quy định sau:
1. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch Đoàn vào của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự chủ động liên hệ với các đối tác nước ngoài
để xây dựng kế hoạch tổ chức Đoàn
vào; báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét quyết định.
2. Trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và chương
trình làm việc của Đoàn tại Việt Nam; xây
dựng nội dung tài liệu phục vụ lãnh đạo Viện tiếp, làm việc với Đoàn; thông báo
cho Cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam để phối hợp đón tiếp; liên hệ Bộ Công an đề nghị bố trí xe cảnh sát dẫn đường cho Đoàn theo quy định hiện hành; đảm bảo an ninh, an toàn cho
Đoàn trong thời gian làm việc tại Việt Nam;
phối hợp với các cơ quan tuyên truyền trong và
ngoài Ngành đưa tin về hoạt động chính thức
của Đoàn; bố trí phiên dịch hoặc liên
hệ thuê phiên dịch cho Đoàn; tổ chức các công việc về lễ tân ngoại giao; đảm bảo việc đón tiếp Đoàn trang
trọng, hiệu quả, đúng nghi lễ ngoại giao.
3. Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đảm bảo
các điều kiện về vật chất, hậu cần phục vụ các buổi đón tiếp, hội đàm, làm việc
và chiêu đãi Đoàn của lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự mua quà tặng đối
ngoại cho Đoàn theo quy định và theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Sau khi
Đoàn kết thúc hoạt động tại Việt Nam,
chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc, Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự xây dựng dự thảo báo
cáo kết quả công tác của Đoàn trình
lãnh đạo Viện duyệt, ký gửi Chủ tịch nước và
cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 26. Đón Đoàn cấp Vụ hoặc khách quốc tế khác
Việc tổ chức đón tiếp Đoàn cấp
Vụ hoặc đoàn khách quốc tế khác được
thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này và các quy định sau:
1. Đối với Đoàn vào cấp Vụ do Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự được lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao giao chủ trì, tổ chức thực
hiện, căn cứ vào kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được phê duyệt, Vụ Hợp tác quốc
tế và tương trợ tư pháp về hình
sự có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trương đón
tiếp Đoàn; xây dựng kế hoạch đón và
chương trình làm việc chi tiết của Đoàn trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định.
2. Đối với Đoàn vào cấp Vụ do các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới được lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao chủ trì, tổ chức thực hiện, căn cứ kế hoạch hoạt động đối ngoại đã được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt, đơn vị chủ trì đón tiếp Đoàn vào phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng báo cáo đề xuất đón Đoàn gửi Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự để thẩm định, trình lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trình tự, thủ tục đề xuất đón Đoàn
vào thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
3. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới được lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao chủ
trì tổ chức đón Đoàn vào làm việc tại
địa phương, đơn vị chủ trì đón Đoàn có trách nhiệm phối hợp
với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự và các đơn
vị có liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình
đón tiếp, làm việc với Đoàn; phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các đơn vị có
liên quan xây dựng dự toán kinh phí đón Đoàn; tổ chức thực hiện việc chi và quyết toán chi
phí đón Đoàn theo dự toán được duyệt và
quy định hiện hành của Nhà nước.
MỤC 3. TIẾP KHÁCH QUỐC TẾ
Điều 27. Tiếp khách nước ngoài tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự là đầu mối tiếp nhận đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đến chào xã giao, làm việc với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trường hợp khách nước ngoài có văn bản đề nghị đến thăm, làm việc và chào xã
giao lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm thẩm định nội dung văn bản đề nghị, báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định về chủ trương, cấp
tiếp và thành phần tiếp. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự phối hợp Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các đơn vị có liên quan để tổ chức buổi tiếp. Các cơ quan báo chí của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tham dự và đưa tin theo quy định. Lãnh đạo các đơn vị được lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo cùng tham
gia tiếp khách có trách nhiệm tham dự đầy đủ;
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự chuẩn bị
nội dung làm việc liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị báo cáo lãnh đạo Viện chủ trì
tiếp khách (nếu được yêu cầu). Trường hợp không thể tham dự buổi tiếp, Thủ
trưởng đơn vị phải báo cáo và được sự đồng ý của lãnh đạo Viện chủ trì việc
tiếp.
3. Trường hợp Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự tiếp khách
nước ngoài có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, trên cơ sở
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc
tế và tương trợ tư pháp về hình
sự thông báo đến các đơn vị để cử đại diện cùng tham dự buổi tiếp; phối hợp
chuẩn bị nội dung làm việc với đối tác nước ngoài.
4. Trường hợp các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao nhận được đề nghị đón tiếp của
phía nước ngoài, đơn vị chủ trì
tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm lấy ý
kiến Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự bằng văn
bản trước khi trình lãnh đạo Viện cho phép tiếp khách. Trên cơ sở ý kiến
chỉ đạo của lãnh đạo Viện, đơn vị chủ trì tiếp khách chủ động triển khai việc tiếp; chuẩn bị và
chịu trách nhiệm về nội dung làm việc với khách nước ngoài; báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết quả làm
việc.
5. Trường hợp đối tác nước ngoài đến
làm việc với Ban quản lý dự án
quốc tế hoặc đơn vị quản lý dự án quốc tế theo chương trình, kế hoạch hoạt động của dự
án quốc tế, Ban quản lý dự án
hoặc đơn vị quản lý dự án quốc tế chủ trì tổ chức tiếp, làm việc với khách trong khuôn khổ hoạt động của chương
trình, dự án quốc tế và theo
các quy định của Quy chế này.
6. Cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp khách nước ngoài có trách nhiệm ghi chép đầy đủ nội dung và báo cáo Thủ trưởng đơn vị quản lý
trực tiếp về kết quả buổi làm việc.
7. Cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân dân tối cao khi tiếp và làm việc với khách quốc tế tại trụ sở Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
có ít nhất hai người cùng tham dự.
Điều 28. Tiếp khách nước ngoài thăm, làm việc tại địa phương
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới khi đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại địa phương thực hiện theo kế
hoạch được lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt; phù hợp với
Thông tư số 05/2017/TT-BNG ngày 17/10/2017 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn về nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài thăm địa
phương; phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; đảm
bảo trọng thị, chu đáo, an ninh, an toàn.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới tổ chức thực hiện đón, tiếp khách
nước ngoài thăm địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC
HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 29. Phạm vi hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Hội nghị, hội thảo quốc tế trong khuôn khổ hoạt động
của các chương trình, dự án quốc tế.
Điều 30. Thẩm quyền quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế tại Việt Nam (gọi tắt là Quyết
định số 76/2010/QĐ-TTg) và các quy định sau:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo
cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế cấp cao, thành viên tham dự là Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao, Viện trưởng Viện Công tố tối cao, Tổng Chưởng
lý Cơ quan Chưởng lý hoặc cấp tương
đương của các nước, các vùng lãnh thổ,
các tổ chức quốc tế;
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên
quan đến các vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo,
nhân quyền, biên giới, lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí mật Nhà nước.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế không thuộc phạm
vi điều chỉnh tại khoản 1, Điều 3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg.
Điều 31. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự tham mưu cho lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao lấy ý
kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và cơ quan có thẩm quyền liên quan về chủ trương tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế.
2. Sau khi có
ý kiến thống nhất của Bộ Ngoại giao và cơ quan có
thẩm quyền liên quan, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao dự thảo tờ trình tổ chức hội
nghị, hội thảo kèm theo đề án tổ chức
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Viện trưởng duyệt, ký báo cáo Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; đồng gửi Bộ Ngoại giao để tổng
hợp, theo dõi. Thời hạn trình chậm nhất
là 20 ngày làm việc trước ngày dự kiến
tổ chức.
Đề án tổ chức cần nêu rõ:
a) Lý do, danh
nghĩa tổ chức, mục đích;
b) Thời gian và địa điểm tổ chức; địa điểm tham quan,
khảo sát (nếu có);
c) Nội dung, chương trình làm việc và các hoạt động bên lề;
d) Thành phần tham gia tổ chức: Cơ quan Việt Nam, cơ quan nước ngoài, cơ
quan tài trợ (nếu có).
đ) Thành phần tham dự: số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại
biểu có quốc tịch nước ngoài;
e) Hình thức tổ chức thực hiện;
g) Công tác
tuyên truyền;
h) Nguồn kinh phí;
i) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
3. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo thực hiện theo đúng đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, chậm nhất
trong thời gian 15 ngày làm việc, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự xây dựng dự thảo báo
cáo kết quả tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trình lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao duyệt, ký
gửi Thủ tướng Chính phủ và các cấp có thẩm quyền; đồng gửi Bộ Ngoại giao để theo dõi,
tổng hợp.
Điều 32. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới khi phát sinh nhu cầu tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế xây dựng tờ
trình kèm theo đề án tổ chức báo
cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thông qua Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự. Thời hạn trình chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến tổ chức. Nội dung, tờ trình
và đề án tổ chức hội nghị, hội thảo thực hiện
theo quy định tại khoản 2, Điều 31 của Quy chế này.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm thẩm định đề xuất của các đơn vị trong
thời gian 07 ngày làm việc, xây dựng
báo cáo trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến đồng ý của lãnh đạo Viện,
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự thông báo bằng
văn bản cho đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện.
3. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện theo đúng đề án đã được lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phê duyệt.
4. Sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế, chậm nhất
trong thời gian 15 ngày làm việc, đơn vị chủ trì
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao bằng văn bản về kết quả hội nghị, hội thảo quốc tế; đồng gửi Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự để theo dõi, quản lý
theo quy định.
Điều 33. Tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trong khuôn khổ các chương
trình, dự án quốc tế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Trách nhiệm của đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo bằng nguồn kinh phí của các chương trình, dự án quốc
tế
a) Trước ngày 30 tháng 10 hằng năm, các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới phát sinh nhu cầu
tổ chức hội nghị, hội thảo của năm kế tiếp bằng nguồn kinh phí của các dự án quốc tế báo
cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bằng văn bản thông qua đơn vị quản lý dự án để thẩm định, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Ban chỉ đạo dự án phê duyệt;
Nội dung báo cáo gồm: Lý do, mục đích, nội dung, kết quả đầu ra, thành phần đại biểu, thời gian, địa điểm, kinh phí tổ chức,
đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp.
b) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo được thực hiện theo đúng chương
trình, kế hoạch đã được Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Ban chỉ đạo dự
án phê duyệt;
c) Đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo chịu trách
nhiệm về nội dung các tài liệu, báo
cáo tham luận, các số liệu phát hành
trước, trong và sau hội nghị, hội thảo;
d) Sau khi kết thúc hội nghị, hội thảo, chậm nhất trong thời
gian 15 ngày làm việc, đơn vị chủ trì xây dựng báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo gửi lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đồng gửi
đơn vị quản lý dự án và Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự để theo dõi, quản lý
theo quy định.
2. Trách nhiệm của đơn vị quản lý chương trình, dự án
quốc tế
a) Thẩm định, tổng hợp đề nghị của đơn vị đề xuất tổ chức hội nghị, hội thảo
trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến của lãnh đạo Viện, đơn vị quản lý dự án làm việc với nhà tài trợ
thống nhất hoạt động, trình Ban chỉ đạo dự án phê
duyệt;
b) Phối hợp với đơn vị chủ trì xây dựng kế hoạch tổ chức;
quản lý các tài liệu, báo cáo của hội
nghị, hội thảo theo quy định hiện hành;
c) Bố trí kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo trong phạm
vi kế hoạch được duyệt phù hợp với quy định của nhà
tài trợ và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
3. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự, Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp,
hỗ trợ đơn vị quản lý dự án quốc tế và
đơn vị chủ trì để tổ chức hội nghị, hội thảo
đúng mục đích, thiết thực, tiết kiệm,
hiệu quả.
Điều 34. Trách nhiệm quản lý và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự
a) Là đơn vị đầu mối, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao thống nhất quản lý nhà nước
đối với việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các hội nghị, hội thảo quốc tế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, phối hợp với các đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo đề án đã được
phê duyệt;
d) Báo cáo tổng hợp tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị, hội thảo
a) Tổ chức thực hiện hội nghị, hội thảo theo kế hoạch, đề án đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm
về nội dung các tài liệu, báo cáo tham luận, thông tin số liệu và các ấn
phẩm phát hành trước, trong và sau hội
nghị, hội thảo;
b) Thực hiện các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về
thông tin tuyên truyền trước, trong và sau hội nghị, hội thảo;
c) Kịp thời thông báo cho Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự và đơn vị quản lý dự án để phối hợp xử lý hoặc báo
cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý trong trường
hợp hội nghị, hội thảo phát sinh những vấn đề nhạy cảm, phức
tạp.
3. Trách nhiệm của Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, đơn vị
quản lý dự án, đơn vị chủ trì
tổ chức hội nghị, hội thảo theo chương trình, đề án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; lập dự toán kinh phí; tổ
chức sử dụng kinh phí phục vụ hội nghị, hội thảo theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân tối cao (trường hợp hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức bằng nguồn ngân sách Nhà nước).
4. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch - Tài chính
Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự, Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
đơn vị có liên quan để thẩm định dự toán;
cấp kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế. Hướng dẫn Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
5. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
Các đơn vị thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới và đơn vị quản lý dự án
quốc tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự và các đơn vị được
giao nhiệm vụ chủ trì hội nghị, hội thảo tổ chức triển
khai các nhiệm vụ có liên quan đến
đơn vị mình theo chỉ đạo của lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chương VI
VẬN ĐỘNG,
TIẾP NHẬN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, PHI DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁP LUẬT
Điều 35. Phạm vi chương trình, dự án, phi dự án hợp tác quốc tế về pháp
luật
Các chương
trình, dự án, phi dự án hợp tác quốc tế về pháp luật (gọi
chung là chương trình, dự án quốc tế) mà Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tham gia là các chương trình, dự án quốc tế có mục tiêu
hỗ trợ việc xây dựng, phổ biến, triển khai
thực hiện pháp luật; tăng cường năng lực cho cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất cho ngành Kiểm sát nhân dân phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức không hoàn lại, viện trợ phi Chính phủ của nước ngoài.
Điều 36. Vận động nguồn ODA và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong
hợp tác quốc tế về pháp luật
1. Việc vận động ODA và viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trong hợp tác quốc
tế về pháp luật phải tuân thủ các
quy định của pháp luật Việt Nam về vận động
ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ và nhu cầu
hợp tác quốc tế về pháp luật, tham
mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc đề xuất vận động ODA và viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài; báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Đơn vị đề xuất tiếp nhận viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế
và tương trợ tư pháp về hình sự và các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân
tối cao có liên quan thực hiện việc chuẩn bị,
thẩm định và phê duyệt việc tiếp nhận viện trợ phi Chính
phủ theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
Điều 37. Tiếp nhận, quản lý chương trình, dự án quốc tế
1. Đối với các chương trình, dự án quốc tế do Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
cơ quan chủ quản và thuộc thẩm quyền quyết định
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan và nhà tài trợ
xây dựng văn kiện chương trình, dự án;
nội dung kế hoạch hoạt động tổng thể và hằng
năm trình lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Đối với các chương trình, dự án quốc tế do các bộ, ban, ngành khác là cơ quan
chủ quản có sự tham gia của các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị chủ
trì tham gia chương trình, dự án quốc
tế có trách nhiệm lấy ý kiến Vụ Hợp tác
quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự bằng văn bản trước khi trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét,
quyết định việc tham gia chương trình, dự án.
Điều 38. Ban quản lý chương trình, dự án quốc tế
1. Căn cứ vào tính chất, hoạt động, quy định văn kiện của
chương trình, dự án quốc tế và
quy định pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
thành lập Ban quản lý chương trình, dự
án quốc tế và bộ máy giúp việc đối với Ban quản lý chương trình, dự án
quốc tế.
2. Ban quản lý chương trình, dự án quốc
tế có trách nhiệm giúp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân nhân tối cao quản lý, điều phối, tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án quốc tế theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của
nhà tài trợ.
Điều 39. Trách nhiệm quản lý, thực hiện chương trình, dự án quốc tế
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị có
liên quan tham mưu lãnh đạo Viện thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các chương trình, dự án quốc tế.
2. Ban quản lý chương trình, dự án quốc
tế hoặc đơn vị được giao quản lý thực hiện chương trình,
dự án quốc tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đã được lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Ban chỉ đạo dự án phê duyệt; báo cáo
lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết
quả thực hiện chương trình, dự án quốc
tế.
Chương VII
THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI KHÁC
Điều 40. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng do nước ngoài và các tổ chức
quốc tế trao tặng
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự là đầu mối tiếp nhận đề nghị nhận các hình thức khen
thưởng của nước ngoài và các tổ chức quốc tế tặng cho tập
thể Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cá nhân lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cán bộ, công chức của Ngành kiểm sát
nhân dân; phối hợp với Vụ thi đua - Khen thưởng tham mưu cho lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao lấy ý
kiến hiệp y bằng văn bản các cơ quan có liên quan; trình cấp có thẩm quyền để xin chủ trương nhận các
hình thức khen thưởng của nước ngoài.
2. Hồ sơ, quy trình tiếp nhận các hình thức khen thưởng do nước ngoài và các tổ chức quốc tế
trao tặng thực hiện theo quy định của Quy chế 272-QĐ/TW và Hướng dẫn 01-HD/BĐNTW, quy định pháp luật về thi đua
- khen thưởng của Đảng, Nhà nước và của
ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 41. Tặng các hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài
1. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự, các đơn vị
trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới đề xuất, báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao xin chủ trương xét tặng các hình thức khen thưởng phù hợp cho tập thể, cá nhân nước ngoài có thành
tích xuất sắc trong việc xây dựng và
phát triển của ngành Kiểm sát nhân
dân.
2. Sau khi có
ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc
tế và tương trợ tư pháp về hình
sự phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng triển khai, thực hiện
theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng của Đảng,
Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân. Hồ sơ, quy trình xét tặng các hình thức khen thưởng của Việt Nam cho các
tập thể, cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định của Quy chế 272-QĐ/TW và Hướng dẫn 01-HD/BĐNTW và quy định của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Điều 42. Hoạt động thông tin đối ngoại của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao
Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí và các đơn vị thuộc
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện hoạt động đưa tin
về kết quả hoạt động đối ngoại của Ngành theo quy định.
Điều 43. Việc phóng viên nước ngoài đăng ký phỏng vấn lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
1. Khi nhận được đề nghị của phóng viên nước ngoài
đăng ký phỏng vấn lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự có trách nhiệm thẩm định; phối hợp với Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các
đơn vị có liên quan báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
2. Trường hợp phóng viên nước ngoài đề nghị phỏng vấn các nội dung liên quan đến vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự tham mưu lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
tối cao lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao và
các cơ quan hữu quan; sau đó, báo cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Việc tổ chức và thực hiện trả lời phỏng vấn của phóng
viên nước ngoài được thực hiện theo quy định
về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 44. Xác nhận chuyên gia nước ngoài làm việc dài hạn tại Việt Nam
1. Đối với chuyên gia nước ngoài công tác dài hạn tại Việt Nam theo các chương trình, dự án
do Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
cơ quan chủ quản, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự phối hợp với Ban quản lý chương trình, dự án
quốc tế hoặc đơn vị quản lý dự án quốc tế xác nhận chuyên gia theo quy định của pháp luật và điều ước
quốc tế có liên quan.
2. Đối với các trường hợp khác, đơn vị chủ trì tiếp nhận chuyên gia phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự thực hiện
thủ tục xác nhận và đăng ký theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Trường hợp học viên, sinh viên nước ngoài học tập tại các cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của Ngành, Trường Đại học kiểm sát Hà Nội, Trường Đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát
tại thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thủ tục xác nhận và đăng ký theo
quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
Điều 45. Hoạt động lễ tân đối ngoại khác
1. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự chủ trì, phối hợp với Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và các đơn vị có liên quan
trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động về
lễ tân đối ngoại theo quy định của Nhà nước.
2. Hằng năm, Vụ Hợp
tác quốc tế và tương trợ tư pháp
về hình sự rà soát, tổng
hợp lịch các ngày Quốc khánh, ngày kỷ
niệm có ý nghĩa lịch sử lớn của các nước có quan hệ hợp tác với Việt
Nam nói chung và Viện kiểm sát nhân dân tối cao nói riêng, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao quyết định việc có hình thức
chúc mừng phù hợp.
Chương VIII
ĐIỀU KIỆN
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 46. Nguồn kinh phí
Kinh phí chi
cho các hoạt động đối ngoại của ngành Kiểm sát nhân dân được hình thành từ các nguồn sau:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hằng năm cho ngành
Kiểm sát nhân dân để tổ chức, thực hiện các
hoạt động đối ngoại.
2. Nguồn hỗ trợ ODA của các chương trình, dự án
quốc tế mà Viện kiểm sát nhân dân tối cao là đơn vị thụ hưởng.
3. Các nguồn kinh phí hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Kinh phí đảm bảo công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
gia nhập các tổ chức quốc tế
1. Kinh phí
cho hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; gia nhập các tổ chức quốc tế được đảm bảo từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
các nguồn tài trợ khác (nếu có).
2. Mức
chi cho công tác điều ước quốc tế, công tác thỏa thuận quốc tế
được được thực hiện theo quy định của Nhà
nước về quản lý và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế.
Điều 48. Xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đối ngoại
1. Căn cứ vào nhu cầu hợp tác và các nội dung chi cho hoạt động đối ngoại của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân
cấp dưới của năm kế tiếp, Vụ Hợp tác quốc tế
và tương trợ tư pháp về hình sự phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí chi cho
hoạt động đối ngoại của Ngành trình lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Căn cứ kinh phí đối ngoại của Ngành được cấp hằng năm, Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự có trách nhiệm tham mưu, đề xuất sử dụng kinh phí
được cấp đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
3. Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có
trách nhiệm tổ chức quản lý, thanh quyết toán
các khoản kinh phí chi cho các hoạt động đối
ngoại của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đúng
quy định của luật ngân sách và chỉ đạo của lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 49. Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chương trình, dự án quốc tế
1. Việc quản lý, chi tiêu kinh phí từ nguồn ODA của các
chương trình, dự án quốc tế của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của pháp luật trong nước có liên quan và quy định của các
văn kiện dự án quốc tế.
2. Ban quản lý dự án quốc tế hoặc đơn
vị được giao quản lý dự án quốc tế có
trách nhiệm thực hiện đúng các quy định đã
cam kết; chấp hành đúng các quy định hiện hành
của Nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính; báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và cấp có thẩm quyền về kết quả và tiến độ giải ngân của chương trình, dự án quốc tế.
3. Đối với các chương trình, dự án quốc tế có quy định vốn đối ứng là đóng góp của Chính phủ Việt Nam, chế độ quản lý chi
tiêu phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam và văn kiện dự án.
Điều 50. Sử dụng cờ hiệu các nước; in và sử dụng danh thiếp trong hoạt
động đối ngoại
1. Khi lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp và
làm việc với khách quốc tế tại trụ sở cơ
quan Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự phối hợp với Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao đặt cờ hiệu các nước trên bàn hội đàm phòng làm việc hoặc phòng ký kết văn kiện hợp tác.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
cán bộ, công chức Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trực tiếp thực hiện hoạt động đối ngoại được in danh thiếp
để sử dụng trong quan hệ đối ngoại.
Điều 51. Sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ
Việc sử dụng và quản lý hộ chiếu
ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức Viện
kiểm sát nhân dân được thực hiện theo Quy định về việc sử
dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công vụ trong ngành Kiểm sát
nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số
202/QĐ-VKSTC-HTQT&TTTPHS ngày 16/5/2013 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 52. Quà tặng đối ngoại
1. Quà tặng đối ngoại cho khách quốc tế là sản phẩm đặc trưng, thể hiện bản sắc văn hóa, dân tộc
của Việt Nam. Mức độ quà tặng thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước và theo chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì,
phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và
tương trợ tư pháp về hình sự chuẩn bị quà tặng cho khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; quản lý
quà tặng của khách quốc tế tặng chung cho Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Các cá
nhân, đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm gửi quà do khách quốc tế tặng chung cho Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để quản lý theo quy định. Văn phòng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp nhận, phối
hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự đề xuất
sử dụng quà tặng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 53. Trang phục trong công tác đối ngoại
1. Cán bộ, công chức, viên chức Viện
kiểm sát nhân dân khi tham gia hoạt động đối ngoại, tùy
theo tính chất từng đoàn công tác, buổi làm
việc và thời tiết cụ thể các vùng miền và theo chỉ đạo của lãnh đạo
chủ trì hoạt động đối ngoại, sử dụng trang phục cho phù
hợp, đảm bảo trang trọng, lịch sự.
2. Đối với cuộc đón tiếp, hội đàm, làm việc của lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về hình sự tham
mưu, đề xuất trang phục phù hợp với tính chất của từng sự kiện.
Điều 54. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
Cán bộ, công chức, viên chức Viện
kiểm sát nhân dân phụ trách công tác đối ngoại được tạo điều kiện tham gia các khoá bồi
dưỡng về nghiệp vụ lễ tân đối ngoại, kỹ năng đàm
phán quốc tế, các khoá đào tạo nâng
cao trình độ ngoại ngữ và các khóa bồi dưỡng
nghiệp vụ khác.
Chương IX
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 01 năm 2018; thay thế Quy chế quản lý
hoạt động hợp tác quốc tế của Viện kiểm sát
nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 510/QĐ-VKSTC-HTQT ngày
24/9/2008 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Quy chế về quan hệ phối hợp giữa các
đơn vị trong ngành Kiểm sát nhân dân
trong việc đón đoàn vào, tổ chức đoàn
ra và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam ban hành
kèm theo Quyết định số 32/QĐ-VKSTC ngày 01/02/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới cần bổ sung, các đơn vị phản ánh về Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông qua Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ tư pháp về
hình sự để được hướng dẫn.
3. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao quyết định.
Điều 56. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân cấp dưới chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
2. Vụ Hợp tác quốc tế và tương trợ
tư pháp về hình sự có trách
nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại theo
đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đôn đốc, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này./.