ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2022/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 26
tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH
THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi
tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ
về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21
tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 123/TTr-STP ngày 30 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 11 năm 2022
và thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc; nội dung, hoạt động phối hợp; hình thức phối hợp; trách nhiệm phối hợp của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định
của pháp luật về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; đảm bảo tính kịp
thời, khách quan, công khai, minh bạch.
2. Công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật phải được thực hiện thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm,
trọng điểm.
3. Bảo đảm trách nhiệm, sự phối
hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
4. Bảo đảm các điều kiện cần thiết,
huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, Nhân dân và các tổ chức xã hội khác tham gia hoạt động theo dõi tình
hình thi hành pháp luật.
Điều 4. Nội
dung, hoạt động phối hợp
1. Nội dung phối hợp
a) Xem xét, đánh giá tình hình
ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Xem xét, đánh giá tình hình
bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
c) Xem xét, đánh giá về tình
hình tuân thủ pháp luật.
2. Hoạt động phối hợp
a) Xây dựng, ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
b) Kiểm tra theo dõi tình hình
thi hành pháp luật.
c) Điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật.
d) Thu nhập, tiếp nhận, xử lý
thông tin về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
đ) Đánh giá và xử lý kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
e) Báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản, tài liệu có liên quan đến theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Cử đại diện tham gia các hoạt
động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết; tổ chức họp liên ngành.
4. Các hình thức phối hợp khác
phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, HOẠT ĐỘNG PHỐI
HỢP THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Mục 1. NỘI
DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Phối
hợp xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn
bản quy phạm pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thường xuyên tổ chức cập nhật,
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước Trung ương mới ban
hành, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xác định nội
dung được giao cho Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
chi tiết thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị phụ trách.
Đồng thời, rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành thuộc
lĩnh vực, ngành, địa phương phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản quy định chi
tiết có nội dung không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ; mâu thuẫn, chồng chéo
với văn bản cấp trên; không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương nhằm kịp thời kiến nghị hình thức xử lý sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc ban hành văn bản mới nhằm đảm bảo tính
hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
b) Kịp thời tham mưu Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết theo quy
định của văn bản quy phạm pháp luật cấp trên thuộc lĩnh vực, ngành, địa phương
phụ trách.
2. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác sau:
a) Đánh giá tính kịp thời, đầy
đủ việc rà soát văn bản quy định chi tiết do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
b) Đánh giá tính đầy đủ của văn
bản quy định chi tiết so với nội dung được giao quy định chi tiết.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện các giải pháp nhằm
đảm bảo chất lượng xây dựng văn bản quy định chi tiết.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy định chi tiết theo yêu cầu của Bộ Tư
pháp.
Điều 7. Phối
hợp xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã
Thực hiện xem xét, đánh giá
tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật theo các nội dung được
quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Đồng thời, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo dõi, tổng hợp chung.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Công chức Tư pháp - Hộ tịch
Phân tích, xem xét, tổng hợp
các kiến nghị được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 14/2014/TT-BTP , báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
Điều 8. Phối
hợp xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã
Thực hiện xem xét, đánh giá
tình hình tuân thủ pháp luật theo các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 5
Thông tư số 14/2014/TT-BTP. Đồng thời, gửi cơ quan tư pháp cùng cấp để theo
dõi, tổng hợp chung.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Công chức Tư pháp - Hộ tịch
Phân tích, xem xét, tổng hợp
các kiến nghị được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP , báo
cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
MỤC 2. HOẠT
ĐỘNG PHỐI HỢP
Điều 9. Phối
hợp xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
Hằng năm, căn cứ kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực tiễn
thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý ở địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương
trước ngày 30 tháng 01 năm kế hoạch, gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh tại khoản
1 Điều này.
b) Căn cứ kế hoạch theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực tiễn thi hành
pháp luật. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm ban hành kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan mình theo thời hạn quy định tại
kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi về
Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
Căn cứ kế hoạch theo dõi tình
hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện thi hành
pháp luật, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa
phương theo thời hạn quy định tại kế hoạch theo dõi tình hình pháp luật của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, gửi về Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
4. Nội dung của kế hoạch theo
dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện trên cơ sở lĩnh vực trọng tâm của tỉnh,
các văn bản có liên quan và quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số
04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình
hình thi hành pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
Riêng đối với cơ quan, đơn vị,
địa phương không liên quan đến lĩnh vực trọng tâm thì căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động lựa chọn thêm lĩnh vực
chuyên ngành để theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 10.
Phối hợp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc
lĩnh vực trọng tâm, liên ngành ở địa phương.
Đối tượng kiểm tra: các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cùng cấp tổ chức kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý
nhà nước của cơ quan, địa phương.
3. Nội dung kiểm tra, Quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Điều 11.
Phối hợp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì tiến hành điều tra, khảo sát theo kế hoạch
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp hàng năm.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ
tịch thực hiện các hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương được phân công quản lý.
3. Việc điều tra, khảo sát được
thực hiện thông qua phiếu khảo sát, hội thảo, tọa đàm, phỏng vấn trực tiếp và
các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Nội dung khảo sát thực hiện
theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
5. Đối tượng được điều tra, khảo
sát thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP .
Điều 12.
Phối hợp thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thu thập,
tiếp nhận thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực, địa
phương quản lý từ phản ánh của dư luận trên các phương tiện thông tin đại
chúng; phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân; qua hoạt động điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
thông tin từ hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp
a) Thu thập, tiếp nhận, xử lý
thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thông qua các hoạt động:
điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra tình hình thi hành
pháp luật; báo cáo tình hình thi hành pháp luật hằng năm của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
b) Thu thập, tiếp nhận, xử lý
thông tin về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn từ các cơ quan giám sát,
kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử cung cấp; phản ánh, kiến nghị của
các tổ chức, cá nhân.
3. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập, tiếp nhận, xử lý thông
tin về tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thông qua báo cáo tình hình
thi hành pháp luật hằng năm của địa phương; từ các cơ quan giám sát, kiểm tra,
thanh tra cung cấp.
Điều 13.
Phối hợp xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xem xét, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật theo ngành, lĩnh vực và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật hằng năm gửi Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cùng cấp để
tổng hợp theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp
a) Căn cứ kết quả thu thập
thông tin về tình hình thi hành pháp luật; kết quả điều tra, khảo sát tình hình
thi hành pháp luật; kết quả kiểm tra việc thực hiện công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực trọng
tâm, liên ngành ở địa phương; các đề xuất, kiến nghị của cơ quan, đơn vị, địa
phương về tình hình thi hành pháp luật để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
cùng cấp xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân
cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp kịp thời xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi
tình hình thi hành pháp luật tại địa phương theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và yêu cầu phối hợp của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Điều 14.
Phối hợp báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật định kỳ hằng năm
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (qua Sở Tư pháp) chậm nhất
ngày 25 tháng 11 của kỳ báo cáo.
Sở Tư pháp tổng hợp kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xây dựng báo cáo chung của tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp chậm nhất ngày 7 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật (qua Phòng Tư pháp) chậm
nhất ngày 20 tháng 11 của kỳ báo cáo.
Phòng Tư pháp tổng hợp kết quả
theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, xây dựng báo cáo chung của huyện,
trình Ủy ban nhân dân huyện chậm nhất ngày 20 tháng 11 của kỳ báo cáo để Ủy ban
nhân dân huyện báo cáo Sở Tư pháp chậm nhất ngày 25 tháng 11 của kỳ báo cáo.
2. Nội dung báo cáo công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông
tư số 04/2021/TT-BTP .
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
Điều 15.
Trách nhiệm Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, điều tra,
khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các đơn vị thuộc quyền quản lý trong việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành
pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
quy định tại Quy chế này.
3. Thực hiện việc theo dõi tình
hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công; gắn công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan, tổ chức; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan, đơn vị
trong quá trình thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
4. Các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm cử đại diện tham gia hoạt động kiểm tra việc thi hành pháp luật theo yêu
cầu, đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã trong việc thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc
phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo
quy định tại Quy chế này.
3. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật ở địa
phương như sau:
a) Tham mưu xây dựng, ban hành
kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm tại địa phương và tổ chức
triển khai.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân cấp huyện, các cơ quan khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo quy định tại Quy chế này.
c) Căn cứ điều kiện cụ thể và
yêu cầu công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật, tham mưu Ủy ban nhân
dân cấp huyện huy động sự tham gia của tổ chức, cá nhân am hiểu về ngành, lĩnh
vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
5. Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo, đôn đốc, tự kiểm
tra các công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện công
tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với Phòng Tư pháp
thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định trên địa bàn.
3. Xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Chỉ đạo công chức Tư pháp -
Hộ tịch chủ trì, phối hợp với công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí phục vụ công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách
nhà nước cấp đó đảm bảo và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm.
2. Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành có liên quan.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có vấn đề phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.