ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2019/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 19 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV
ngày 03 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 29 tháng 8 năm 2019 và thay thế Quyết định số
1110/2013/QĐ-UBND ngày 5 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban
hành quy định tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
và Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 5 tháng 9 năm 2017 sửa đổi bổ sung Khoản
1, Điều 12 quy định tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 1110/2013/QĐ-UBND ngày 5 tháng 8 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (bản ĐT)
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy; (bản ĐT)
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể; (bản ĐT)
- Sở Nội vụ; (bản ĐT)
- Các PCVTP UBND tỉnh; (bản ĐT)
- Trung tâm thông tin VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng
và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức và
hoạt động của các xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Xóm, tổ
dân phố
1. Xóm, thôn, làng, bản... (gọi chung
là xóm); xóm được tổ chức ở xã; dưới xã là xóm.
2. Tổ dân phố được tổ chức ở phường,
thị trấn; dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Xóm, tổ dân phố không phải là một
cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư
trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây
gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy
các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng
dân cư, chấp hành sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã và sự
lãnh đạo của cấp ủy đảng.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo
hương ước (quy ước); đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các xóm, tổ dân phố
đang hoạt động ổn định; thực hiện sáp nhập các xóm mới, tổ dân phố phù hợp với
điều kiện, đặc điểm từng địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng
mặt bằng, quy hoạch giãn dân, do di dân ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa
hoặc nơi có địa hình bị chia cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó
khăn thì điều kiện thành lập xóm, tổ dân phố mới có thể thấp hơn quy định.
Trong trường hợp cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập
xóm mới, tổ dân phố mới thì ghép vào xóm, tổ dân phố liền kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của
xóm, tổ dân phố
Mỗi xóm có Trưởng xóm; mỗi tổ dân phố
có Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 5. Nội dung
hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư ở xóm, tổ dân phố
bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng,
các công trình phúc lợi công cộng trong phạm vi cấp xã, xóm, tổ dân phố do nhân
dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội
bộ cộng đồng dân cư phù hợp với quy định của pháp luật;
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và
biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan
có thẩm quyền quyết định về các công việc của xóm, tổ dân phố và của cấp xã
theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
3. Xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của xóm, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp ở địa phương, phòng chống các tệ nạn xã hội;
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào,
cuộc vận động do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội
phát động;
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị
của xóm, tổ dân phố
Hội nghị của xóm, tổ dân phố được tổ
chức mỗi năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần có thể họp bất
thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong xóm, tổ dân phố. Hội nghị do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập
và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tham dự.
Điều 7. Thẩm quyền
lựa chọn hình thức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm vi
xóm, tổ dân phố
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố sau
khi thống nhất với Trưởng ban Công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố quyết định lựa
chọn một trong các hình thức tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình (cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình sau đây gọi chung là cử tri đại
diện hộ gia đình) theo địa bàn từng xóm, tổ dân phố hoặc tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến tới cử tri đại diện hộ gia đình quy định tại Điều 11 và Điều 14 của Pháp
lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân ở xóm, tổ dân
phố bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
các công việc trong phạm vi xóm, tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau
khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định
lựa chọn một trong các hình thức tổ chức họp xóm, tổ dân phố hoặc tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến tới cử tri đại diện hộ gia đình quy định tại Điều 11 và Điều
14 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để đưa ra nhân dân
toàn cấp xã bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định các công việc trong phạm vi toàn cấp xã.
Điều 8. Tổ chức họp
xóm, tổ dân phố để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm
vi xóm, tổ dân phố
a) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức họp xóm, tổ
dân phố, trừ cuộc họp để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố;
Cuộc họp của xóm, tổ dân phố được tiến
hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tham
dự;
Trường hợp xóm, tổ dân phố có trên 100
hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc
họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 50 đến 70 hộ gia đình. Cuộc họp
của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia
đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả
cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn xóm, tổ dân phố;
b) Trình tự tổ chức cuộc họp được thực
hiện như sau:
- Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người làm
thư ký để cuộc họp biểu quyết; Thư ký có nhiệm vụ ghi biên bản cuộc họp;
- Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
trình bày những nội dung cần đưa ra để cuộc họp xem xét;
- Những người tham gia cuộc họp thảo
luận;
- Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố tổng
hợp chung các ý kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu
quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín
do cuộc họp quyết định;
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị
thi hành. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo đến các hộ
gia đình trong xóm, tổ dân phố về kết quả cuộc họp;
d) Trường hợp không đạt trên 50% tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tán thành thì Trưởng xóm,
Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện
theo Khoản 1 Điều 9 quy định này.
2. Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố và Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố
tổ chức họp xóm, tổ dân phố;
b) Trình tự tổ chức cuộc họp tại các
xóm, tổ dân phố thực hiện như quy định tại Khoản 1 Điều 8 quy định này;
c) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở xóm, tổ dân phố, gửi kết quả đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
d) Trên cơ sở tổng hợp kết quả các cuộc
họp từ các xóm, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình
trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả cuộc họp ở toàn cấp xã có giá trị thi
hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả họp của
toàn cấp xã và thông báo bằng văn bản đến các Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
để thông báo đến các hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố;
đ) Trường hợp không được trên 50% tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo
Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
Điều 9. Tổ chức lại
cuộc họp xóm, tổ dân phố để bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm
vi xóm, tổ dân phố
a) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức lại cuộc họp
để tiếp tục bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền
quyết định nội dung công việc mà cuộc họp trước đó chưa tán thành. Thời gian tổ
chức lại cuộc họp chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp trước đó;
b) Trình tự tổ chức lại cuộc họp thực
hiện như trình tự tổ chức họp xóm, tổ dân phố quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy
định này;
c) Trường hợp không tổ chức lại được
cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình tán thành thì Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với
Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới
cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc
họp liền trước đó. Việc kết hợp tổ chức họp xóm, tổ dân phố với tổ chức phát
phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp thực hiện theo quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều 11 Quy định này.
2. Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã
a) Sau khi tổng hợp kết quả cuộc họp ở
tất cả xóm, tổ dân phố trong toàn cấp xã mà chưa được trên 50% tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã yêu cầu tổ chức lại cuộc họp ở những xóm, tổ dân phố chưa được trên 50% tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tán thành;
b) Trường hợp không tổ chức lại được
cuộc họp hoặc tổ chức lại mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì tiến hành phát phiếu lấy
ý kiến những cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự họp để tổng hợp chung
vào kết quả cuộc họp ở các xóm, tổ dân phố. Việc kết hợp tổ chức họp xóm, tổ
dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 11 Quy định này.
Điều 10. Tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và quyết
định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định
1. Đối với các công việc trong phạm
vi xóm, tổ dân phố
a) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy
ý kiến tới cử tri đại diện hộ gia đình để bàn các công việc trong phạm vi xóm,
tổ dân phố, trừ việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý
kiến của cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố phối
hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 người;
- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp
đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy
phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá
trị thi hành. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận và thông
báo đến các hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố về kết quả lấy ý kiến.
2. Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp chỉ đạo các Trưởng
xóm, Tổ trưởng Tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân
phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến cử tri đại diện hộ gia đình trên địa bàn từng
xóm, tổ dân phố;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu lấy ý
kiến của cử tri đại diện hộ gia đình thực hiện như quy định tại Điểm b, Khoản
1, Điều này;
c) Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
sau khi tổng hợp kết quả phiếu lấy ý kiến ở xóm, tổ dân phố, gửi kết quả cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tổng hợp kết quả chung toàn cấp xã;
d) Nếu có trên 50% tổng số cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị
thi hành. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản xác nhận kết quả và
thông báo bằng văn bản đến Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến
các hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố.
Điều 11. Kết hợp
tổ chức họp xóm, tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri
không tham dự cuộc họp
1. Việc kết hợp tổ chức họp xóm, tổ dân
phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp chỉ
áp dụng khi không tổ chức lại được cuộc họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại
cuộc họp mà kết quả vẫn chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình
tán thành đối với:
a) Nội dung nhân dân bàn và quyết định
về chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi
công cộng trong phạm vi cấp xã, xóm, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc
một phần kinh phí và các công việc khác trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với
quy định của pháp luật và hương ước, quy ước của xóm, tổ dân phố;
b) Những nội dung nhân dân bàn, biểu
quyết: Quy ước của xóm, tổ dân phố; bầu, bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra
nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
2. Trình tự kết hợp tổ chức họp xóm,
tổ dân phố với tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
được thực hiện như sau:
a) Đối với các công việc trong phạm
vi xóm, tổ dân phố
Trường hợp không tổ chức lại được cuộc
họp hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp xóm, tổ dân phố mà kết quả vẫn
chưa được trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố
tán thành thì Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân số phối hợp với Trưởng ban công tác
Mặt hận xóm, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri đại diện
hộ gia đình không tham dự cuộc họp để tổng hợp chung vào kết quả của cuộc họp
liền trước đó;
Trên cơ sở tổng hợp kết quả cuộc họp
và kết quả lấy ý kiến những cử tri không dự họp, nếu có trên 50% tổng số cử tri
đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành.
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc
họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ
gia đình trong xóm, tổ dân phố.
b) Đối với các công việc trong phạm
vi toàn cấp xã
Trường hợp không tổ chức lại cuộc họp
hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại cuộc họp tại các xóm, tổ dân phố chưa được
trên 50% tổng số cử tri đại diện hộ gia đình tán thành theo quy định tại Khoản
2, Điều 9 Quy định này mà kết quả tổng hợp vẫn chưa được trên 50% tổng số cử
tri đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chỉ đạo các Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố hợp với Trưởng ban công
tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không
tham dự cuộc họp. Việc tổ chức lấy ý kiến những cử tri không tham dự cuộc họp
được tiến hành ở tất các cả xóm, tổ dân phố trên địa bàn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp chung kết quả cuộc họp liền trước đó với kết quả lấy ý kiến những cử tri
không tham dự họp ở tất cả các xóm, tổ dân phố, nếu có trên 50% tổng số cử tri
đại diện hộ gia đình trong toàn cấp xã tán thành thì có giá trị thi hành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập
biên bản xác nhận kết quả và thông báo đến các Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
để thông báo đến các hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố.
Điều 12. Điều kiện
thành lập xóm mới, tổ dân phố mới
1. Trong trường hợp do khó khăn trong
công tác quản lý của chính quyền cấp xã, tổ chức hoạt động của xóm, tổ dân phố
yêu cầu phải thành lập xóm mới, tổ dân phố mới thì việc thành lập xóm mới, tổ
dân phố mới phải đạt các điều kiện sau:
a) Quy mô số hộ gia đình:
- Đối với xóm ở xã:
+ Xóm ở xã biên giới có từ 100 hộ gia
đình trở lên (có phụ lục các xã, thị trấn biên giới kèm theo);
+ Xóm ở xã còn lại có từ 150 hộ gia
đình trở lên;
- Đối với tổ dân phố ở phường, thị trấn:
+ Tổ dân phố ở thị trấn biên giới có
từ 150 hộ gia đình trở lên.
+ Tổ dân phố ở phường, thị trấn còn lại
có từ 200 hộ gia đình trở lên;
b) Các điều kiện khác:
Có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng
và bảo đảm ổn định cuộc sống của người dân.
2. Đối với các trường hợp đặc thù
a) Xóm, tổ dân phố nằm trong quy hoạch
giải phóng mặt bằng, quy hoạch giãn dân, xóm hình thành do di dân ở miền núi,
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, xóm có địa hình bị chia cắt phức tạp; xóm có địa
bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì quy mô xóm có từ 50 hộ gia đình trở lên;
tổ dân phố có từ 100 hộ gia đình trở lên.
b) Trường hợp ở khu vực biên giới, do
việc di dân hoặc để bảo vệ đường biên giới đất liền thì việc thành lập xóm, tổ
dân phố không áp dụng quy định về quy mô số hộ gia đình nêu tại Điểm 1, Khoản 1
Điều này.
c) Xóm, tổ dân phố đã hình thành từ
lâu do xâm canh, xâm cư cần thiết phải chuyển giao quản lý giữa các đơn vị hành
chính cấp xã để thuận tiện trong hoạt động và sinh hoạt của cộng đồng dân cư mà
không làm thay đổi đường địa giới hành chính cấp xã thì thực hiện giải thể và
thành lập mới xóm, tổ dân phố theo quy định. Trường hợp không đạt quy mô về số
hộ gia đình thì thực hiện ghép cụm dân cư theo quy định.
Điều 13. Điều kiện
sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên xóm, tổ dân phố
1. Trường hợp sáp nhập xóm, tổ dân phố
a) Đối với các xóm, tổ dân phố có quy
mô số hộ gia đình dưới 50% quy mô số hộ gia đình quy định tại Khoản 1, Điều 12
của Quy định này thì phải sáp nhập với xóm, tổ dân phố liền kề;
b) Đối với các xóm, tổ dân phố đạt từ
50% quy mô số hộ gia đình trở lên theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 của Quy định
này ở những nơi có đủ điều kiện thì thực hiện sáp nhập;
c) Trong quá trình thực hiện sáp nhập
xóm, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa lý, địa hình
và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương;
d) Đề án sáp nhập xóm, tổ dân phố phải
được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của từng xóm, tổ dân
phố sáp nhập tán thành.
2. Trường hợp giải thể xóm, tổ dân phố
do Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp, ổn định dân cư
và các trường hợp khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố
trí dân cư và giải quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo Phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tên xóm, tổ dân phố do thành lập mới
hoặc sáp nhập không được trùng tên với tên của xóm, tổ dân phố hiện có trong
cùng một đơn vị hành chính cấp xã.
4. Việc đổi tên xóm, tổ dân phố được
thực hiện theo nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại xóm, tổ dân phố.
Chương III
NHIỆM VỤ , QUYỀN
HẠN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI TRƯỞNG XÓM, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị xóm,
tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi xóm, tổ dân phố đã
được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của xóm, tổ dân
phố theo quy định tại Điều 5 của Quy định này;
b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của xóm, tổ dân phố đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính
quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân
trong xóm, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những
hành vi vi phạm pháp luật trong xóm, tổ dân phố;
d) Thực hiện việc lập biên bản về kết
quả đã được nhân dân xóm, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc
của xóm, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân xóm, tổ dân phố
bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận
và các tổ chức chính trị-xã hội ở xóm, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia
thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e ) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải
báo cáo kết quả công tác trước hội nghị xóm, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công
trình do nhân dân trong xóm, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội
nghị xóm, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền
các cấp;
b) Được chính quyền cấp xã mời họp và
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của xóm, tổ dân
phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân
phố”.
Điều 15. Chế độ,
chính sách đối với Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
là những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp
hàng tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
được bồi dưỡng, tập huấn những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ thì được biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi
phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BẦU, MIỄN NHIỆM,
BÃI NHIỆM TRƯỞNG XÓM, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 16. Quy
trình bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử,
Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch
bầu cử;
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử,
Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác dự
kiến danh sách người ứng cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy
Chi bộ xóm, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 01 - 02 người);
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng
là Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác
là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri xóm,
tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành
phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu
cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố. Các quyết định này phải được thông báo đến
nhân dân ở xóm, tổ dân phố chậm nhất 7 ngày trước ngày bầu cử.
2. Tổ chức bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố
Tùy theo điều kiện của từng địa
phương mà việc bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội
nghị xóm, tổ dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Trường hợp tổ chức thành cuộc bầu cử
riêng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn quy
trình, thủ tục của cuộc bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố ở địa phương
mình phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố tại hội nghị xóm, tổ dân phố
a) Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội
nghị bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong xóm, tổ dân phố tham dự.
b) Việc bầu cử Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố thực hiện theo trình tự sau đây:
- Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định
công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn
của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
- Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc
để Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm
kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ
vừa qua của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn
của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Đại diện Ban công tác Mặt trận xóm,
tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố do Ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ xóm, tổ
dân phố thống nhất theo quy trình quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này. Tại hội
nghị này, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
- Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về
những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh
sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và
danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị
khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
- Tiến hành bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố:
+ Việc bầu cử có thể bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định;
+ Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ
bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu
cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu;
+ Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại
nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải
là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản
kiểm phiếu. Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện
hộ gia đình của xóm, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra;
số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu
cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
toàn xóm, tổ dân phố.
Người trúng cử Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xóm, tổ dân phố.
Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản,
có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
- Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết
quả bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay
đến Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
c) Trường hợp kết quả bầu không có
người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong toàn xóm, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu
cử lại do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày,
kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Nếu tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn
không bầu dược Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động
của xóm, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm
thời, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
mới theo quy định.
4. Việc công nhận kết quả bầu cử
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét,
ra quyết định công nhận người trúng cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc
quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định
bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
5. Nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có
nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi). Trường hợp do thành lập xóm mới, tổ dân phố
mới hoặc khuyết Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động
của xóm, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng xóm mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới
trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố lâm thời.
Điều 17. Quy
trình miễn nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc miễn
nhiệm:
a) Người xin miễn nhiệm phải có đơn,
trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm chức danh Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
b) Việc miễn nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri ở xóm, tổ dân phố. Trưởng ban
công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố;
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng xóm, Tổ
trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% cử tri đại diện hộ gia đình
trong xóm, tổ dân phố tham dự;
c) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố:
- Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ
dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
- Trưởng xóm trình bày lý do của việc
xin miễn nhiệm;
- Hội nghị thảo luận, đánh giá quá
trình hoạt động của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
- Hội nghị tiến hành biểu quyết, Việc
biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị
quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 - 05 người để làm nhiệm vụ;
- Trường hợp có trên 50% so với tổng
số cử tri đại diện hộ gia đình tán thành việc miễn nhiệm Trưởng xóm thì Trưởng
ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét,
miễn nhiệm.
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố. Ủy
ban nhân dân cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức
danh Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của xóm, tổ
dân phố cho đến khi bầu được Trưởng xóm mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp
Ủy ban nhân dân xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng xóm mới, Tổ trưởng tổ
dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố. Quy trình bầu Trưởng xóm mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 16 của Quy định này.
Điều 18. Quy
trình bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền
làm chủ của nhân dân, tham nhũng lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành
của Ủy ban nhân dân cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên có
thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc ít nhất có một phần ba
tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm kiến nghị;
Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hoặc ít nhất có một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm kiến
nghị thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri đại diện
hộ gia đình trong xóm để xem xét bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng ban công tác Mặt trận xóm chủ
trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố được tiến hành khi có trên 50% số cử tri đại diện hộ gia đình trong
xóm tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị, Trưởng ban công tác
Mặt trận xóm, tổ dân phố mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến, nhưng không
được biểu quyết.
2. Thủ tục, trình tự tổ chức việc bãi
nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Trưởng ban công tác Mặt trận xóm,
tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng xóm trình bày bản tự kiểm
điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan,
các biện pháp khắc phục. Trường hợp trưởng xóm không tham dự hội nghị hoặc có
tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc
bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức
giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ
03 - 05 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số
cử tri đại diện hộ gia đình trong toàn xóm tán thành việc bãi nhiệm Trưởng xóm,
Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố lập biên
bản, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố của
Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân cấp xã phải xem
xét, ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
lâm thời để điều hành hoạt động của xóm cho đến khi bầu được Trưởng xóm mới, Tổ
trưởng tổ dân phố mới; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không ra quyết định
công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
Việc bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân
phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân
phố. Quy trình bầu Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 16 của Quy định này.
Chương V
CÁC MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 19. Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có các mối quan hệ công tác sau
1. Với Ủy ban nhân dân cấp xã: Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về các mặt công tác
của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn mình phụ trách.
2. Với Chi bộ xóm, chi bộ tổ dân phố:
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng.
3. Với đại biểu Hội đồng nhân dân,
Ban công tác Mặt trận: Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự giám sát của
các đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban công tác Mặt trận.
4. Với các tổ chức đoàn thể, tổ chức
xã hội, tổ chức kinh tế ở xóm, tổ dân phố: Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chủ
động phối, kết hợp để tổ chức, vận động nhân dân trong xóm, tổ dân phố thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của cấp
trên và công việc của xóm, tổ dân phố mà hội nghị xóm, tổ dân phố đã thông qua.
5. Với các xóm, tổ dân phố khác: Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có mối quan hệ bình đẳng, phối kết hợp cùng nhau giải
quyết công việc liên quan đến xóm, tổ dân phố.
Điều 20. Các tổ
chức giúp việc cho Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
Xóm, Tổ dân phố có thể thành lập các
tổ: Tổ quần chúng bảo vệ an ninh; Tổ dân quân; Tổ hòa giải; Tổ vệ sinh bảo vệ
môi trường; Tổ văn hóa xã hội.
Các tổ chức này được thành lập và giải
thể theo yêu cầu thực tế của từng địa phương. Thành viên của các tổ chức này do
nhân dân bầu. Hoạt động của các tổ chức nói trên do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ
dân phố chủ trì, phối hợp với Ban công tác Mặt trận quản lý và chỉ đạo:
1. Tổ quần chúng bảo vệ an ninh: Mỗi
xóm, tổ dân phố thuộc xã và thị trấn thành lập 01 tổ quần chúng bảo vệ an ninh
do đồng chí công an viên làm tổ trưởng.
Tổ quần chúng bảo vệ an ninh là mạng lưới
hoạt động của Công an xã, thị trấn chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn nghiệp
vụ của Công an xã, thị trấn. Những người trong tổ quần chúng bảo vệ an ninh phải
là người nhiệt tình, trung thực, có sức khoẻ tốt, có trình độ văn hóa, khả năng
nắm bắt tình hình và am hiểu chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước để giúp Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố giải quyết những vấn đề phức tạp
xảy ra trên địa bàn.
Mỗi tổ dân phố thuộc phường có thành
viên của Ban bảo vệ dân phố (Ban Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của
Đảng ủy phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân phường, sự quản lý điều hành
của Ủy ban nhân dân phường và sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp công tác của Công
an phường).
2. Tổ dân quân: Mỗi xóm, tổ dân phố
thành lập 01 tiểu đội hoặc 01 tổ dân quân tự vệ dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, đồng thời là lực lượng tại chỗ giúp
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thi hành nhiệm vụ khi cần thiết.
3. Tổ hòa giải: Mỗi xóm, tổ dân phố
thành lập 01 tổ hòa giải có từ 03 người trở lên tùy theo quy mô xóm, do Trưởng
Ban công tác Mặt trận hoặc Bí thư Chi bộ làm tổ trưởng.
Nhiệm vụ của Tổ hòa giải là giúp Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên truyền pháp luật cho nhân dân, giải quyết những
mâu thuẫn, xích mích trong nhân dân để đảm bảo sự đoàn kết trong xóm, tổ dân phố.
4. Tổ vệ sinh bảo vệ môi trường: Mỗi
xóm thành lập 01 tổ từ 03 người trở lên để giúp Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
vận động, động viên nhân dân giữ gìn vệ sinh trong xóm, khu phố; vận động nhân
dân tiêm phòng và áp dụng các biện pháp phòng chống dịch bệnh, giữ gìn vệ sinh
môi trường.
5. Tổ văn hóa xã hội: Mỗi xóm, tổ dân
phố thành lập 01 tổ từ 03 người trở lên để giúp Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng nếp sống
văn minh, gia đình văn hóa, làng văn hóa.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ
a) Thẩm định việc thành lập xóm, tổ
dân phố mới bao gồm cả việc sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố trình UBND tỉnh
quyết định;
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành
tiêu chí phân loại xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện quy định của Quy định này; tháng 12 hàng năm tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào
xóm, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập mới, sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố trên địa bàn phụ trách;
c) Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quyết định cử Trưởng xóm, Tổ trưởng
tổ dân phố lâm thời đối với các trường hợp quy định tại Điểm c, Khoản 3 và Khoản
5, Điều 16; Điểm d, Khoản 2, Điều 17 và Điểm đ, Khoản 2, Điều 18 của Quy định
này;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng
xóm, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn bảo đảm theo quy định của Quy định này.
c) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thành lập mới, sáp nhập, đổi tên, ghép cụm dân cư vào xóm, tổ dân phố hiện có
trên địa bàn; chú trọng việc xác định những xóm, tổ dân phố có điều kiện thuận
lợi, hoặc quy mô số hộ gia đình quá ít so với quy định để đề nghị sáp nhập, đồng
thời tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình trong việc sáp nhập xóm, tổ dân
phố;
d) Quyết định công nhận kết quả bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trong quá trình thực hiện có phát
sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC XÃ, THỊ TRẤN BIÊN GIỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Stt
|
Huyện
|
Đơn
vị hành chính cấp xã
|
1
|
Bảo
Lạc
|
Cô Ba, Cốc Pàng, Khánh Xuân, Thượng
Hà, Xuân Trường.
|
2
|
Bảo
Lâm
|
Đức Hạnh
|
3
|
Hạ
Lang
|
Cô Ngân, Đồng Loan, Lý Quốc, Minh
Long, Quang Long, Thái Đức, Thị Hoa, Việt Chu
|
4
|
Hà
Quảng
|
Cải Viên, Kéo Yên, Lũng Nặm, Nà
Sác, Nội Thôn, Sóc Hà, Tổng Cọt, Trường Hà, Vân An.
|
5
|
Phục
Hòa
|
TT Hòa Thuận, TT Tà Lùng, Cách Linh,
Đại Sơn, Mỹ Hưng, Triệu Ẩu
|
6
|
Thạch
An
|
Đức Long
|
7
|
Trùng
Khánh
|
Chí Viễn, Đàm Thủy, Đình Phong,
Lăng Yên, Ngọc Chung, Ngọc Côn, Ngọc Khê, Phong Nặm.
|
8
|
Trà
Lĩnh
|
TT Hùng Quốc, Cô Mười, Quang Hán,
Tri Phương, Xuân Nội.
|
9
|
Thông
Nông
|
Cần Nông, Cần Yên, Vị Quang.
|
Danh sách này ấn định 46 đơn vị
hành chính cấp xã./.