ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ Tờ trình số 285/TTr-SNV ngày 21 tháng 9 năm 2016 và Công văn số
586/SNV-TCBC&TCPCP ngày 04/11/2016 về việc tổng hợp ý kiến đóng góp dự thảo
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác
của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số
03/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về
việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và mối
quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư
pháp;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH-HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh (để theo dõi);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp Bạc Liêu(tự kiểm tra);
- TT Công báo -Tin học tỉnh (đăng công báo);
- Lưu VT (TP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ
TÀI CHÍNH TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày
20 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị
trí, chức năng:
1. Sở Tài chính là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về tài chính, ngân
sách Nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách Nhà nước; tài sản
nhà nước; các quỹ tài chính Nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp;
kế toán; kiểm toán độc lập, lĩnh vực giá cả và các hoạt động dịch vụ tài chính
tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc
Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
e) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách
địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định;
- Hướng dẫn các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán nhà
nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới;
b) Về quản lý tài chính đối với
đất đai
- Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh;
chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định
giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể
để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp
luật đất đai;
- Chủ trì xác định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối
với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn
giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án khai thác dầu khí ở
lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định các khoản được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
- Kiểm tra, thẩm định các khoản
kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường
hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, bao gồm cả trường hợp ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa;
c) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách huyện,
thị xã, thành phố; thẩm định hoặc phê duyệt và thông báo quyết toán đối với các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân
sách cấp tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường
hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
- Tham gia về chủ trương đầu tư;
thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư
do tỉnh quản lý.
- Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các cơ quan có liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài
chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
trên địa bàn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư
thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, thị xã,
thành phố; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc nhà nước ở tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
- Tổng hợp, phân tích tình hình
huy động và sử dụng vốn đầu tư đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư,
quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài
chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính
của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc
phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính
công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp
quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo
thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về
tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng,
tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức
xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài
sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương
quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với
tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy;
di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án,
quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm
cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu
cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai
thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính
đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ,
Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ
bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ, … );
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành
lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các
vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn
điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ
quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,…) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện các chức năng giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước do địa phương
thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn do địa phương
thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp
nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ
quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng
quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về
giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự,
quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo
đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản
lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá
trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại
địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước
thuộc địa phương quản lý; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện
thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành
và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn,
quản lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập,
đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có
thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính -
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp
luật.
13. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh tra, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị thuộc Sở; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật,
miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3.
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính
1. Sở Tài chính có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
2. Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài chính; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời ý kiến cử tri, chất vấn
của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu
cầu;
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài
chính ban hành và quy trình bổ nhiệm cán bộ
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật;
5. Căn cứ quy định
về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý
Ngân sách;
- Phòng Tài chính
đầu tư;
- Phòng Tài chính
hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản lý
Giá và công sản;
- Phòng Tài chính
doanh nghiệp;
- Phòng Tin học và
Thống kê.
- Trường hợp cần
thiết thành lập Chi cục hoặc các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
thuộc Sở và tương đương do Giám đốc Sở quyết định theo tiêu chuẩn chức danh
theo quy định của pháp luật và quy trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành, sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng
chức danh Chánh Thanh tra Sở phải có hiệp y thống nhất bằng văn bản của Chánh
Thanh tra tỉnh.
3. Biên chế:
a) Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý
ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định biên chế hành chính của Sở Tài chính trong tổng số biên chế hành chính của
tỉnh.
b) Việc bố trí
công chức của Sở Tài chính phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Tài chính
1. Chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
2. Chấp hành sự chỉ
đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Tài chính giao. Thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chấp hành sự chỉ
đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao, kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp
giải quyết kịp thời những công việc thuộc chức năng, lĩnh vực được giao, tuân
thủ quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 7. Đối với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành trên
tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của địa phương, thực hiện
tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Hướng dẫn công
tác xây dựng kế hoạch phân bổ, quản lý, điều hành, sử dụng ngân sách được giao
và các nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực tài chính, ngân sách.
Điều 8. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố
1. Hướng dẫn xây dựng
kế hoạch quản lý, điều hành tài chính, ngân sách theo phân cấp quản lý và triển
khai, tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn các lĩnh vực công tác có liên quan đến nghiệp vụ, chuyên môn của ngành. Đôn
đốc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
3. Có kế hoạch tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác quản lý tài chính, ngân sách cấp
huyện, cấp xã.
Điều 9. Đối với các cơ quan thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về lĩnh vực
tài chính, ngân sách theo chức năng được giao.
2. Phối hợp thực
hiện chế độ báo cáo đinh kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách thực hiện quy định này.
2. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương II Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ,
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
3. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc Sở Tài chính ban hành Quy chế làm việc
của đơn vị và quy chế phối hợp hoạt động với các Sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn
thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
4. Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng Quy định nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể về quản lý tài chính, ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành./.