ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2015/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 07 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 10 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
ngành xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất
động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình
hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BXD
ngày 12/02/2014 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai
thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2014/TTLT-BXD-BNV ngày 14/5/2014 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Sở Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 1501/TTr-SXD ngày 13/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở
Xây dựng, Tư pháp, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp;
- TTTU-TTHĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- TT công báo; Website BD;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Km, TH; HCTC;
- Lưu; VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày
07 tháng 09 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định về trách nhiệm,
cơ chế, nội dung phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong
công tác phối hợp kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Thanh tra viên, cán bộ, công chức, nhân
viên được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và
các tổ chức, cá nhân có liên quan,
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động xây
dựng có hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Quan hệ phối hợp phải tuân thủ
pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành,
2. Đảm bảo xác định rõ trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý
hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng đến
hoạt động chung của các bên.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa Thanh
tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật
tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
buông lỏng trong công tác quản lý
trật tự xây dựng.
4. Công trình xây dựng, bộ phận công
trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, triệt để theo quy định pháp luật. Việc xử lý công
trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng,
đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân
cùng tham gia giám sát.
Chương II
TRÁCH NHIỆM KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Trách nhiệm
của Thanh tra Sở Xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh Bình Dương (trừ các công trình được quy định ở Điều 8 Quy chế này) đối
với:
a) Các công trình do các cơ quan
Trung ương cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
b) Các công trình do Ủy ban nhân dân
tỉnh, các Sở, ban ngành của tỉnh cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
c) Các công trình, dự án được miễn
giấy phép thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh quản lý.
2. Định kỳ hàng tháng phải báo cáo
Giám đốc Sở Xây dựng và gửi cơ quan phối hợp trên địa bàn do mình phụ trách để
biết về các nội dung: Tình hình quản lý, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm quy
định về trật tự xây dựng; tình hình thực hiện công tác phối hợp của cơ quan
phối hợp và cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp. Chủ
trì tổ chức thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành hoặc các Quyết định xử lý vi
phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có sự phân công cho Giám đốc
Sở Xây dựng tổ chức thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với:
a) Các công trình do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp phép;
b) Các công trình, dự án được miễn
giấy phép do cấp huyện quản lý;
c) Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn;
Ban hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình
vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền;
d) Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra
vi phạm;
đ) Chịu trách nhiệm về tình hình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện các quyết định
xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc Quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành có sự phân công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thực hiện.
3. Chỉ đạo lực lượng phối hợp kịp
thời với Thanh tra Sở Xây dựng theo kế hoạch hoặc lịch làm việc để thực hiện
thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời các hành vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời
cung cấp thông tin (quy hoạch, địa điểm, địa chỉ,...) các
công trình xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng để làm cơ sở xử lý các công trình
vi phạm trật tự xây dựng.
4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây
dựng có hiệu quả; thông tin về Sở Xây dựng những bất cập cần sửa đổi văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
5. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu
quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm chính trước Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với:
a) Công trình xây dựng vi phạm trật
tự xây dựng, công trình do cơ quan có thẩm quyền cấp phép và công trình, dự án
được miễn giấy phép thuộc địa bàn của mình quản lý;
b) Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật
tự xây dựng trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định đình chỉ thi công xây
dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm
quyền;
c) Xử lý những cán bộ dưới quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở
Xây dựng thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động xây dựng trên địa
bàn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời cung cấp thông tin (quy hoạch, địa điểm, địa chỉ,...) các công trình xây dựng cho Thanh
tra Sở Xây dựng để làm cơ sở xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng.
4. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật
đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu
quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Điều 7. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng.
Cán bộ, công chức, thanh tra viên
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện theo
Điều 11 của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý
vi phạm trật tự xây dựng đô thị.
Điều 8. Trách nhiệm
của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp
Việt Nam - Singapore
Kiểm tra các công trình xây dựng
trong khu công nghiệp do mình quản lý và đề xuất xử lý khi
có vi phạm về trật tự xây dựng. Đồng thời, cử công chức phối hợp với Thanh tra
Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Trách nhiệm
của cơ quan công an, cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp giấy phép xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan công an xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng có thẩm
quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong
quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có
thẩm quyền; trường hợp không thực hiện hoặc dung túng cho hành vi vi phạm để
công trình tiếp tục xây dựng thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể bị xử lý
theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
2. Cơ quan, tổ chức liên quan đến cấp
giấy phép xây dựng thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo
của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy
hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được
cấp, phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời hạn các yêu cầu trong quyết định
đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ của cấp có thẩm quyền;
trường hợp không thực hiện, thực hiện không kịp thời hoặc dung túng, tiếp tay
cho hành vi vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc có thể
bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự khi để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 10. Cơ quan chủ trì, phối
hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng,
các cơ quan chủ trì theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 8 của Quy
chế này phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng đối với
các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây
dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo hiệu quả công tác
quản lý trật tự xây dựng, đồng thời thông báo nhanh bằng điện thoại (trường hợp
đột xuất) hoặc bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan
để thực hiện.
Điều 11. Phối hợp thanh tra,
kiểm tra và xử lý đối với công trình sai giấy phép xây dựng hoặc thiết kế được
thẩm định hoặc phê duyệt theo quy định
1. Đối với công trình do các cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng hoặc thẩm
định, phê duyệt:
Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
công trình xây dựng thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ vi
phạm và trình Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm theo quy định.
2. Đối với công trình do Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt:
Phòng quản lý chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp cùng Ủy ban nhân dân cấp xã, Thanh tra Sở Xây dựng thanh
tra, kiểm tra nếu phát hiện có vi phạm thì lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xử lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
của mình. Nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện vượt thẩm quyền xử lý thì yêu
cầu phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng và các ngành liên quan để lập hồ sơ xử lý vi phạm hoặc chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý theo thẩm quyền. Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện xử lý vi phạm.
4. Đối với công trình do các Sở, Ban
ngành trong tỉnh (kể cả Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý
khu công nghiệp Việt Nam - Singapore) cấp phép xây dựng hoặc thẩm định, phê
duyệt: Cơ quan nào cấp phép thì có trách nhiệm kiểm tra và lập biên bản làm
việc, nếu có vi phạm thì chuyển hồ sơ đến Thanh tra Sở Xây dựng để xử lý vi
phạm theo quy định.
Điều 12. Phối hợp thanh tra,
kiểm tra và xử lý công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải
có giấy phép xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng khi phát
hiện hoặc tiếp nhận thông tin các công trình vi phạm trật tự xây dựng phải kịp
thời phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện kiểm tra và lập hồ sơ xử lý vi
phạm chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo đúng quy định; Đồng thời có
trách nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trong việc chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã và có kế hoạch,
giải pháp để phát huy vai trò của các lực lượng tại địa phương cùng tham gia
phát hiện và xử lý các công trình xây dựng không phép trên địa bàn. Khi phát
hiện hoặc có thông tin về công trình vi phạm thì kịp thời chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền hoặc lập hồ sơ chuyển về phòng chuyên môn của
Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu trình xử lý đối với các công trình thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp vượt thẩm quyền
thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định
đối các công trình thuộc thẩm quyền cấp phép của các cơ quan Trung ương, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng hoặc các Sở, ban ngành của tỉnh cấp phép.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm chính trong việc phát hiện và xử lý vi phạm đối với các công trình xây
dựng không phép trên địa bàn, phải huy động lực lượng trực thuộc tại địa phương
cùng tham gia phát hiện công trình xây dựng không phép. Khi phát hiện hoặc có
thông tin về công trình xây dựng vi phạm thì cán bộ, công chức được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng của địa phương có trách nhiệm lập biên bản vi phạm
hành chính và ngừng thi công, lập hồ sơ vi phạm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã xử lý đúng quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì củng cố hồ sơ
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định.
Điều 13. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình được miễn cấp Giấy phép xây dựng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao phòng chuyên môn chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thanh tra, kiểm tra việc đầu tư xây
dựng các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng (trừ công trình bí mật nhà
nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị
hành chính cấp tỉnh trở lên, các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được
Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư). Trường hợp có vi phạm thì kịp thời báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý kịp thời, trường hợp vượt quá thẩm
quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý.
Điều 14. Phối hợp
xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, nhiều
ngành khác nhau
1. Trong trường hợp vi phạm hành
chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành
chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trường hợp xử phạt một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 15. Phối hợp
thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các Quyết định xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan tổ chức
thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện quyết định do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đồng thời, có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; đồng thời, tổ chức thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
Điều 16. Phối hợp
cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban
hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng đối với
những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép
xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành quyết định kịp thời.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép
xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình
chỉ thi công xây dựng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo quyết định
cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
4. Việc ban hành quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng
theo trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2007, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Việc lập, phê duyệt phương án phá
dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 25
Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và các văn
bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Phương thức
phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu
1. Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp
nhận thông báo khởi công xây dựng công trình do chủ đầu tư chuyển đến thì có
trách nhiệm thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp kiểm tra.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã thông tin kịp thời về tình hình vi phạm pháp luật về xây
dựng, các tổ chức hoạt động xây dựng, các hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm
hành chính, cố tình vi phạm trên địa bàn cho Thanh tra Sở Xây dựng để có biện
pháp xử lý theo đúng quy định; Đồng thời có trách nhiệm tuyên truyền pháp luật
đến nhân dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hình thức cung cấp thông tin:
a) Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải lập đường dây điện thoại nóng và
công khai rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến đến từng tổ
dân phố, ấp để mọi người được biết; đồng thời phân công cán bộ trực ban, lập sổ
tiếp nhận thông tin để tiếp nhận, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh về vi
phạm trật tự xây dựng do các tổ chức, cá nhân chuyên đến để
kịp thời kiểm tra và xử lý vi phạm;
b) Khi phát hiện hoặc có thông tin về
công trình vi phạm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo cán bộ công chức được
phân công lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý đúng quy định, hoặc thông
tin trực tiếp đến Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời xử lý; hoặc thông tin bằng
văn bản, điện thoại về Thanh tra Sở Xây dựng để kịp thời lập hồ sơ xử lý theo
đúng quy định;
c) Thanh tra Sở Xây dựng có trách
nhiệm chủ trì tổ chức họp giao ban định kỳ 6 tháng, năm với Phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã về
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, nhằm kịp thời tiếp nhận thông
tin vi phạm pháp luật về xây dựng và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.
4. Xử lý thông tin:
a) Thanh tra Sở Xây dựng khi tiếp
nhận thông tin phản ánh về vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền trên địa
bàn phụ trách thì có trách nhiệm kiểm tra và xử lý ngay các hành vi vi phạm
theo quy định;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã khi nhận được thông tin đề nghị của Thanh tra Sở Xây dựng
về phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm xây dựng thì có trách nhiệm cử
cán bộ chuyên môn phối hợp theo yêu cầu.
Điều 18. Giải quyết vướng mắc
trong quá trình thực hiện giữa Thanh tra Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
1. Trong quá trình thực hiện phối hợp
giữa Thanh tra Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có khó khăn vướng mắc
hoặc có những ý kiến trái ngược, không đồng quan điểm giải quyết vụ việc thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp giải
quyết. Trường hợp hai bên không thống nhất được thì báo cáo về Giám đốc Sở Xây
dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để phối hợp giải quyết.
2. Trong quá trình thực hiện phối hợp
giữa Thanh tra Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có những ý kiến trái ngược, không đồng
quan điểm giải quyết vụ việc thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Giám đốc
Sở Xây dựng phối hợp giải quyết.
Trường hợp các bên vẫn không thống
nhất với kết quả giải quyết giữa Giám đốc Sở Xây dựng với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thì kịp thời báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 19. Trách nhiệm
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công tác xử lý vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng
Trách nhiệm và thẩm quyền giải khiếu
nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011 và Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm
2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 20. Công
tác thông tin, báo cáo
Sở Xây dựng chủ trì tiến hành giao
ban, báo cáo và đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo
quy định; đồng thời chủ trì tiến hành sơ kết, tổng kết công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Điều khoản
thi hành
1. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Sở Xây
dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.