ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2013/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 12 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức UBND và HĐND năm 2003;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Quyết định
số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy
chế đánh số và gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 50/TTr-SXD ngày 09/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố Pleiku và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin Điện tử của tỉnh;
- Đài PT&TH Gia Lai; Báo Gia Lai;
- Sở Tư pháp Gia Lai;
- VP: LĐ và các CV;
- Lưu: VT, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Lự
|
QUY CHẾ
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Gia Lai)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc ban hành Quy chế
1. Tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các
thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các
giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh
trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên
lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này được
áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng được
đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:
a) Nhà ở, công
trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép
hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
b) Nhóm nhà, ngôi
nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
Điều 3. Chứng nhận số nhà
1. Chứng nhận số nhà theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng được
cấp cho các trường hợp sau:
a) Tổ chức, cá
nhân có nhà ở, công trình xây dựng được đánh số mới hoặc điều chỉnh số nhà theo
quy định của Quy chế này.
b) Các hộ được gắn
biển theo quy định của Quy chế này.
2. Chứng nhận số nhà
không có giá trị công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng.
Điều
4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số nhà”
là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển số
nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc
thống nhất.
3. “Ngôi nhà” là
công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích
khác.
4. “Nhóm nhà” là tập
hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất
định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.
5. “Hẻm” là lối đi
lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc thông ra hẻm.
6. “Nhà mặt đường”
là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường, phố. “Nhà trong hẻm'' là nhà có cửa
ra vào chính được mở ra hẻm.
7. Tại quy định
này, UBND các huyện, thị xã và thành phố Pleiku được gọi chung là UBND cấp huyện;
UBND xã, phường, thị trấn được gọi chung là UBND cấp phường.
Điều
5. Thẩm quyền quản lý số nhà, đánh số và cấp Chứng nhận số nhà
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về số nhà, chỉ đạo chung về công tác đánh số
và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân
cấp huyện (phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng) có thẩm quyền
đánh số và cấp Chứng nhận số nhà cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Mục
1. NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều
6. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm.
1. Giữ nguyên các
số nhà hiện có để ổn định.
2. Đối với trục đường
mới: Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2,
3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 5 Điều
này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6,
8...).
3. Trường hợp một
nhà nằm trên nhiều trục đường, có nhiều cửa mở ra các đường khác nhau thì số
nhà và biển số nhà được đánh số và gắn biển theo trục đường có lộ giới lớn
nhất.
4. Trường hợp cửa
chính mở tại góc đường thì biển số nhà được gắn theo trục đường có lộ giới
lớn nhất.
5. Chiều đánh số
nhà
a) Chiều đánh số
nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc
sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
b) Trường hợp hẻm chỉ
có một đầu thông ra đường thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm
sát với đường đến nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm đặt tên theo đường và hẻm thông
ra đường cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu hẻm sát với đường mà hẻm mang
tên đến cuối hẻm bên kia. Trường hợp đường hẻm một đầu thông ra đường phố, một
đầu thông ra đường hẻm thì chiều đánh số thực hiện từ nhà đầu hẻm sát với đường
phố đến cuối đường.
c) Đối với hẻm
chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b
khoản này và tên hẻm được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu hẻm
đó.
d) Đối với các trục
đường chưa xác định được điểm cuối thì chiều đánh số nhà thực hiện theo hướng từ
trung tâm đô thị ra vùng ngoại thị (UBND cấp huyện quy định cụ thể khu vực
trung tâm đô thị do mình quản lý).
Điều
7. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được
sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại
khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số
hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số
căn hộ
a) Trường hợp ngôi
nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành
lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng
hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp
ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí
gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc
trên;
b) Trường hợp ngôi
nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của
người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Mục
2. NGUYÊN TẮC ĐÁNH TÊN ĐỐI VỚI NHÓM NHÀ, NGÔI NHÀ TRONG KHU NHÀ; ĐÁNH SỐ TẦNG
NHÀ, CẦU THANG CỦA NHÀ CHUNG CƯ
Điều
8. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có
nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt
tên (đường, hẻm) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên
nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) sắp xếp theo thứ tự
trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm
nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu
nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt
đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp
các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà
cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ
đánh tên A,C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D,
E, H, K....
Điều
9. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong
nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà
trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4.....). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định
theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là
các số tự nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi
nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 10. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng
nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của
ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n, với n là
tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.
2. Trường hợp nhà
có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở
trên cùng xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng
trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng
ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt
với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2,
N3,...).
Điều 11. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang
nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ
lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo
được đánh số 2, 3,...n.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
Điều 12. Gắn biển số nhà tại đường, hẻm.
1. Mỗi nhà mặt đường,
nhà trong hẻm được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ
nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa
chính ở tại góc hai đường, hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường,
hẻm lớn hơn.
2. Biển số nhà được
gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa hoặc bên trái cửa đi
chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn
tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ
cao là hai mét (2m).
Điều 13. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn
một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ
được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 Quy chế này. Biển số căn hộ
được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 14. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm
nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi
nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển
được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường
hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng
hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống;
được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy
mét.
3. Biển số tầng
nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu
thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng
nhà tương ứng.
4. Biển số cầu
thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang
đó.
Chương IV
CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ
Điều 15. Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
1. Biển số nhà mặt
đường;
2. Biển số nhà trong
hẻm;
3. Biển số căn hộ
của nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm
nhà;
5. Biển tên ngôi
nhà;
6. Biển số tầng
nhà;
7. Biển số cầu
thang.
Điều 16. Cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất
liệu của biển
Các loại biển của
Quy chế này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng;
được làm bằng sắt tráng men, nhôm lá dập hoặc bằng mica, dày 1mm.
2. Kích thước của
từng loại biển:
a) Biển số nhà mặt
đường:
Biển có 1 hoặc 2
chữ số (rộng x cao):
200 mm x 150 mm;
Biển có 3 chữ số:
230 mm x 150 mm;
Biển có 4 chữ số:
260 mm x 150 mm;
b) Biển số nhà
trong hẻm:
Biển có 1, 2, 3, 4
số thì theo kích thước trên.
Biển có 5 chữ số:
290 mm x 150 mm;
c) Biển số căn hộ
(hoặc phòng):
Biển có 3 chữ số (
rộng x
cao):
170 mm x 100 mm;
Biển có 4 chữ số:
190 mm x 100 mm;
d) Biển tên nhóm
nhà: (rộng x cao):
1200 mm x 650 mm;
đ) Biển tên ngôi
nhà (rộng x cao):
850 mm x 650 mm;
e) Biển số tầng (
rộng x
cao):
300 mm x 300 mm;
g) Biển số cầu
thang (rộng x cao):
300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên
biển số: Ghi theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo
Quy chế này. Trong biển số nhà phải ghi tên đường phía dưới số nhà; biển số đường
hẻm: ghi thứ tự số nhà, hẻm (số nhà/hẻm/hẻm), kiểu chữ kỹ thuật in hoa cỡ chữ số
70mm, chữ viết dưới chữ số cỡ 25mm.
Chương V
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN
SỐ NHÀ
Điều 17. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Quy chế
này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng. Đối với phố cũ, khu vực đã có số
nhà trước đây thì cơ bản giữ nguyên. Trừ trường hợp thay đổi quá nhiều (có sự
thay đổi trên 1/4 hoặc 25%) thì thực hiện việc đánh lại số nhà và gắn biển số
nhà (những số cũ được giữ lại trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nhận được Chứng
nhận số nhà mới và được gắn đưới biển số nhà mới).
Điều 18. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm)
được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ:
1. Trường hợp nhà
xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của
số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: 10A). Nếu có
nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A,B ,C ,..., M
và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Quy chế này; trường hợp
nhà tại khu vực quy định tại Điều 17 Quy chế này thì chiều đánh số nhà theo hiện
trạng.
2. Trường hợp nhà
được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số đầu và
cuối của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẻm) đó, giữa hai số cách nhau bằng
dấu gạch ngang (-).
3. Đối với đường hẻm
được mở rộng thành đường có tên thì thực hiện việc đánh lại số nhà mới.
4. Trường hợp cải
tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì
xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường
(hoặc nhà trong hẻm) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích
thước quy định;
b) Các căn hộ của
ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 7 của Quy chế này.
Điều 19. Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm) được phân
chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số
nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in
hoa tiếng Việt (ví dụ:10A). Nếu được phân chia thành nhiều nhà mặt
đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,... và xác định
chiều theo quy tắc quy định tại Điều 6 của Quy chế này; trường hợp nhà tại khu
vực quy định tại Điều 17 Quy chế này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Điều 20. Trường hợp một đường cũ phân chia thành nhiều đường, phố mới
hoặc nhiều đường được nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được
đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 6 và Điều 12 của Quy chế này
nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nhận được
Chứng nhận số nhà mới và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 21. Đánh số nhà bổ sung tại đường đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường,
phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính
kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 18
của Quy chế này (trường đường phố nằm trong quy hoạch thì UBND cấp huyện căn cứ
vào phân lô quy hoạch để đánh số nhà).
2. Trường hợp đường,
phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì
thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Cấp Chứng nhận số nhà
1. Ủy ban nhân dân
cấp huyện (hoặc phòng Quản lý Đô thị, phòng Kinh tế và Hạ tầng - nếu được uỷ
quyền) cấp Chứng nhận số nhà cho nhà ở, công trình xây dựng được đánh số theo
Quy chế này và danh sách thống kê số nhà được đánh đính kèm (gồm 03 bộ) để chuyển
cho Ủy ban nhân dân cấp phường.
2. Trong thời hạn
03 ngày, kể từ ngày ký nhận Chứng nhận số nhà theo danh sách, UBND cấp phường
có trách nhiệm chuyển cho Tổ trưởng Tổ dân phố để trao cho tổ chức, cá nhân.
3. Tổ trưởng Tổ
dân phố có trách nhiệm trao Chứng nhận số nhà đến từng tổ chức, cá nhân sở hữu
(sử dụng) nhà và yêu cầu người nhận ký xác nhận vào danh sách. Tổ trưởng Tổ dân
phố lưu 01 bộ, chuyển trả cho UBND cấp phường 02 bộ. UBND cấp phường lưu 01 bộ
và chuyển 01 bộ còn lại về Phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng)
để lưu hồ sơ.
Việc chuyển Chứng
nhận số nhà đến UBND cấp phường, Phòng Quản lý đô thị (hoặc phòng Kinh tế và Hạ
tầng) để lưu trữ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân sở
hữu (sử dụng) nhà và yêu cầu người nhận ký xác nhận vào danh sách.
Điều 23. Đánh số và cấp Chứng nhận số nhà theo yêu cầu
Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết đánh số và cấp Chứng nhận số nhà theo yêu cầu của
tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
1. Nhà ở, công
trình xây dựng hoặc đất chưa xây dựng thuộc khu vực tuy đã thực hiện xong việc
đánh số, nhưng chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc người sử dụng
đất có yêu cầu được cấp số nhà do xây dựng mới; tách - nhập nhà hoặc xây
thêm nhà trong cùng khuôn viên.
2. Nhà ở, công
trình xây dựng đã có số nhà ổn định, nhưng chủ sở hữu (sử dụng) có yêu cầu được
cấp Chứng nhận số nhà để thực hiện các giao dịch có liên quan về nhà ở, công
trình xây dựng.
3. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu nộp 1 bộ hồ sơ xin cấp số nhà tại UBND cấp phường để được cấp số
nhà. Hồ sơ xin cấp số nhà gồm:
- Đơn đề nghị cấp
số nhà.
- Bản sao của một
trong những giấy tờ sau: Giấy Phép xây dựng, Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất,
Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc các loại giấy tờ liên quan
đến thời điểm tạo lập nhà, đất của căn nhà xin cấp số.
Điều 24. Lệ phí cấp biển số nhà.
Theo Quyết định sô
131/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 và Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của
UBND tỉnh Gia Lai.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng, triển
khai kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện
cấp Chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy chế này,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý việc đánh số và gắn biển số
nhà trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc gắn biển số nhà theo đúng Quy
chế này.
4. Rà soát, điều
chỉnh, đặt tên đường thuộc hệ thống đường xã thuộc thẩm quyền đặt tên đường của
Ủy ban nhân dân huyện.
5. Lập dự toán thu
chi và quyết toán lệ phí cấp biển số nhà theo đúng quy định về quản lý tài
chính.
6. Báo cáo định kỳ
sáu tháng cho UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tiến độ và kết quả thực hiện Quy chế
này.
7. Tuyên truyền, vận
động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế này.
8. Gửi bản sao Chứng
nhận số nhà đến các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 28 của Quy chế
này để thực hiện việc cập nhật số nhà vào tài liệu quản lý.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp phường.
1. Triển khai thực
hiện kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn mình quản lý; Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp số nhà của các cá nhân, tổ chức và chuyển cho UBND cấp huyện (hoặc
chuyển cho phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng nếu được uỷ quyền).
2. Hướng dẫn, đôn
đốc tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn chấp hành quy định về gắn biển số
nhà theo Quy chế này; tuyên truyền, giải thích, vận động nhân dân tự giác,
nghiêm chỉnh chấp hành việc sắp xếp lại số nhà tại các khu vực số nhà không ổn
định, trùng lắp.
3. Kiểm tra, xử lý
các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm
quyền, báo cáo và kiến nghị xử lý với UBND cấp huyện những trường hợp vượt quá
thẩm quyền.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Phổ biến Quy chế
này đến các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động đánh số và gắn
biển số nhà, giao dịch dân sự liên quan đến số nhà.
2. Hướng dẫn cụ thể
các đối tượng không đánh số và gắn biển số nhà theo Quy chế này cho UBND cấp
huyện thực hiện; Hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
đánh số và gắn biển số nhà tại địa phương.
4. Kiểm tra, giám
sát hoạt động đánh số và gắn biển số nhà trên toàn địa bàn thành phố.
5. Chủ trì cùng
các quận, huyện thực hiện chốt số nhà đối với các tuyến đường liên huyện.
Điều 28. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông,
Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy, Công ty Điện lực, Công ty Cấp nước và
các cơ quan có liên quan khác.
Trong thời hạn 6 tháng,
kể từ ngày nhận được bản sao Chứng nhận số nhà do UBND cấp huyện gửi đến, phải
cập nhật các biến động thông tin về số nhà trong hồ sơ quản lý chuyên ngành để
điều chỉnh địa chỉ trên các giấy tờ giao dịch hàng ngày và các chứng từ liên
quan khác.
Điều 29. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp số nhà
1. Sử dụng và treo
biển số nhà theo đúng quy cách được quy định tại Quy chế này.
2. Nộp lệ phí khi
được cấp Chứng nhận số nhà.
3. Khi Chứng
nhận số nhà bị thất lạc hoặc hư hỏng, tổ chức, cá nhân làm hồ sơ đề
nghị cấp số nhà để được cấp lại Chứng nhận số nhà theo Quy chế này.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Xử lý vi phạm
Kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân không được tự ý đặt số nhà, thay đổi số
nhà, treo biển số nhà trái với quy định của Quy chế này.
Tổ chức, cá nhân
vi phạm Quy chế này phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC 1
MẪU CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
ỦY BAN NHÂN DÂN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ......../UBND-CN
|
|
CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ
Căn cứ Quyết định
số 05 /2006/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế đánh số và gắn
biển số nhà;
Căn cứ Quyết định
số...../QĐ-UB của UBND tỉnh Gia lai về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển
số nhà trên địa bàn tỉnh Gia Lai,
Uỷ ban nhân
dân................Chứng nhận ngôi nhà (căn hộ) của ông/bà hoặc cơ quan, tổ chức:................
được mang số: ......... thay cho số nhà cũ (...............).
Giấy chứng nhận
này được sử dụng khi hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến
địa chỉ.
|
Gia
lai, ngày.......... tháng...... năm 20....
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN.......
TUQ.CHỦ TỊCH
TRƯỞNG PHÒNG.......
|
PHỤ LỤC 2
MẪU CÁC LOẠI BIỂN SỐ
NHÀ
1. Biển số nhà mặt
đường:
- Biển có 1 hoặc 2
chữ số;
- Biển có 3 chữ số;
- Biển có 4 chữ số.
2. Biển số căn hộ
(hoặc phòng):
- Biển có 3 chữ số;
- Biển có 4 chữ số.
3. Biển tên ngôi
nhà;
4. Biển số tầng;
5. Biển số cầu
thang.