UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
37/2009/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 26 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, CƠ CẤU TỔ
CHỨC ĐỐI VỚI CÁN BỘ LUÂN CHUYỂN, TĂNG CƯỜNG VÀ THU HÚT TRÍ THỨC TRẺ, CÁN BỘ
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT ĐẾN CÔNG TÁC TẠI CÁC XÃ THUỘC 3 HUYỆN SI MA CAI, BẮC HÀ, MƯỜNG
KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện
nghèo và chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên
môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số 450/PTr-SNV ngày 12 tháng 11
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay
quy định tiêu chuẩn, chính sách ưu đãi, cơ cấu tổ chức đối với cán bộ luân chuyển,
tăng cường và thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại
các xã thuộc 3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương - tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Tiêu
chuẩn cụ thể đối với cán bộ luân chuyển, tăng cường, trí thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật tình nguyện về công tác tại các xã thuộc 3 huyện Si Ma Cai,
Bắc Hà, Mường Khương, ngoài các quy định tại Khoản 2, Điều 2- Quyết định số
70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ cần đảm bảo một số tiêu
chuẩn sau:
1. Đối với diện
cán bộ luân chuyển về đảm nhiệm chức danh chủ chốt xã:
Là cán bộ, công
chức, có trình độ đại học trở lên, có khả năng tổ chức, quản lý, điều hành công
tác Đảng, Chính quyền xã và nằm trong diện quy hoạch cán bộ từ trưởng, phó trưởng
phòng, ban chuyên môn hoặc tương đương trở lên (nơi cơ quan cử đi luân chuyển).
2. Đối với diện
cán bộ, công chức tăng cường về xã thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, kỹ thuật:
Phải là người
có trình độ đại học trở lên, nắm vững về chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu giúp
cấp uỷ, chính quyền xã thực hiện một số lĩnh vực chuyên môn cụ thể ở địa
phương.
3. Đối với trí thức trẻ, CB chuyên môn kỹ thuật tình nguyện về công
tác tại xã:
Nắm vững chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất
đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm; tuổi đời không quá 35, đủ sức khoẻ để thực
hiện nhiệm vụ được giao; có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ cao đẳng trở lên
phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ ở địa phương (riêng chuyên ngành Xây dựng, Giao
thông, Thuỷ lợi có thể lấy từ trung cấp hệ chính quy trở lên); tình nguyện công
tác tại xã ít nhất từ 05 năm trở lên; ưu tiên người có hộ khẩu thường trú trong
tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, số lượng và nguồn cán bộ luân chuyển đảm nhiệm chức danh cán bộ chủ chốt
xã
1. Cơ cấu: Bố
trí vào một trong các chức danh chủ chốt: Bí thư Đảng uỷ, Phó bí thư Đảng uỷ,
Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND xã.
2. Số lượng: Mỗi
xã chỉ bố trí 01 cán bộ luân chuyển làm cán bộ chủ chốt (chỉ tăng cường những
xã thật sự khó khăn về công tác cán bộ, ưu tiên các xã yếu trước).
3. Nguồn cán bộ:
Cán bộ, công chức trong biên chế các cơ quan, đơn vị, tổ chức ở tỉnh, huyện hoặc
sỹ quan thuộc Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh (chủ yếu
là nguồn cán bộ của huyện).
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức, số lượng và nguồn cán bộ, công chức tăng cường về làm công tác chuyên
môn và trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện
1. Cơ cấu về
chuyên môn, nghiệp vụ tăng cường cho một xã
a) 01 người có
trình độ chuyên môn thuộc nhóm chuyên ngành: Nông Lâm nghiệp, Địa chính.
b) 01 người có
trình độ chuyên môn thuộc nhóm chuyên ngành: Thống kê, Kế hoạch, Tài chính.
c) 01 người có
trình độ chuyên môn thuộc nhóm chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông, Thuỷ lợi, Quản
lý dự án.
2. Số lượng: Mỗi xã thuộc các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương
được thành lập một tổ công tác/xã, số lượng 03 người/tổ (trong đó bao gồm cả
cán bộ, công chức tăng cường về làm công tác chuyên môn và trí thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật tình nguyện).
3. Nguồn cán bộ
a) Nguồn cán bộ,
công chức tăng cường về xã làm công tác chuyên môn: Cán bộ, công chức trong
biên chế các cơ quan, đơn vị, tổ chức ở tỉnh, huyện (chỉ tăng cường những xã
quá yếu về chuyên môn, kỹ thuật theo đề xuất của địa phương).
b) Nguồn trí thức
trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện: Thu hút sinh viên, học sinh đã tốt
nghiệp ra trường có hộ khẩu thường trú ở trong tỉnh và ngoài tỉnh.
Điều 5. Thời hạn
cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường và trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ
thuật tình nguyện
1. Đối với CBCC
luân chuyển, tăng cường thời hạn 05 năm; trường hợp thật cần thiết có thể được
rút về sớm hơn nhưng phải đủ từ 03 năm trở lên ở cơ sở.
2. Đối với trí
thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện thời hạn ít nhất là 05 năm
(trong giai đoạn từ 2010 đến năm 2020).
Điều 6. Chính
sách ưu đãi, khuyến khích
Chính sách ưu
đãi, khuyến khích đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường, thu hút
trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc
3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương được thực hiện theo Quyết định số
70/2009/QĐ-TTg ngày 27/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách luân chuyển,
tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách ưu
đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia
tổ công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ.
Điều 7. Trách
nhiệm của các cơ quan cử CBCC đi luân chuyển, tăng cường
1. Phổ biến
công khai tới toàn thể cơ quan, đơn vị về chủ trương và những quy định cụ thể của
Chính phủ, của tỉnh trong việc luân chuyển, tăng cường cán bộ, công chức.
2. Chọn cử cán
bộ, công chức đi luân chuyển, tăng cường phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
3. Lập dự toán,
trình bổ sung kinh phí, thanh quyết toán mọi chế độ, chính sách cho cán bộ,
công chức đi luân chuyển, tăng cường.
4. Thường xuyên
giữ mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan nơi cán bộ, công chức đơn vị mình đến luân
chuyển, tăng cường.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
Hướng dẫn, đôn
đốc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện;
tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch luân chuyển, tăng cường cán bộ và thu
hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại xã; xây dựng Quy
chế làm việc của Tổ công tác tăng cường theo Chương trình Nghị quyết 30a/
2008/NQ-CP của Chính phủ;
Chủ trì, phối hợp
với Tỉnh đoàn để vận động cán bộ chuyên môn - trí thức trẻ xung phong tình nguyện
về công tác ở cơ sở; phối hợp với các sở, ban , ngành, huyện để tiếp nhận và
phân công cán bộ.
Phối hợp với các
sở: Lao động - TBXH (cơ quan thường trực); Kế hoạch- Đầu tư, Tài Chính, Nông
nghiệp-PTNT, Xây dựng, Trường Chính trị tỉnh về chương trình tập huấn cho cán bộ
luân chuyển, tăng cường trước khi về cơ sở.
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
các sở , ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng dự
toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC
luân chuyển, tăng cường và trí thức trẻ, CB chuyên môn kỹ thuật tình nguyện về
công tác tại xã; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cơ sở, kinh phí tập
huấn, làm nhà công vụ (nếu có) theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND các huyện Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương
Thực hiện việc
luân chuyển, tăng cường cán bộ công chức, thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên
môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại xã theo Kế hoạch của UBND tỉnh; quyết
định số cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường thuộc biên chế được giao của
cơ quan, đơn vị huyện quản lý.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND xã (nơi có cán bộ tăng cường, luân chuyển, trí thức trẻ, cán bộ
chuyên môn kỹ thuật tình nguyện)
1. Bố trí chỗ ở,
nơi làm việc cho cán bộ luân chuyển, tăng cường và trí thức trẻ, cán bộ chuyên
môn kỹ thuật đến tăng cường (đối với những xã còn khó khăn về chỗ ở, có thể bố
trí thêm nhà công vụ).
2. Trực tiếp quản
lý, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc mọi nhiệm vụ được giao đối với cán bộ luân chuyển,
tăng cường, trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tình nguyện đến công tác ở
địa phương.
3. Thường xuyên
giữ mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan cử cán bộ đến tăng cường, cơ quan cấp trên
và phối hợp với Sở Nội vụ hàng năm có nhận xét, đánh giá từng cá nhân trong tổ
công tác về kết quả thực hiện nhiệm vụ tăng cường tại đơn vị mình.
Điều 12. Nguồn
kinh phí
1. Kinh phí thực
hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về
xã do ngân sách nhà nước bảo đảm và được tính trong tổng kinh phí thực hiện đề
án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, huyện bổ sung cho cơ quan, đơn vị quản lý cán
bộ, công chức trước khi luân chuyển, tăng cường chi trả.
2. Kinh phí thực
hiện chính sách, chế độ đối với trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật tham
gia tổ công tác tại xã, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC cơ sở, kinh
phí tập huấn, làm nhà công vụ (nếu có) do ngân sách nhà nước bảo đảm và được
tính trong tổng kinh phí thực hiện đề án giảm nghèo trên địa bàn huyện.
Điều 13. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện Si Ma Cai, Bắc
Hà, Mường Khương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|