ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3656/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 22 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP
ngày 24/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1256/QĐ-UBND
ngày 11/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính năm 2016 của UBND tỉnh Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2852/TTr-SLĐTBXH ngày 13/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông
qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực Bảo trợ xã hội
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của UBND tỉnh Thanh Hóa (có
Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội dự thảo Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính của UBND tỉnh, kèm phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính đã được phê duyệt tại Quyết định này, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt gửi Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 3. Giao
Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị có liên quan
thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động,
Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5 QĐ;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Cục KSTTHC - Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo
cáo);
- Lưu: VT, NC (02).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Thìn
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG
ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
UBND TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3656/QĐ-UBND ngày 22
tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa)
Tên thủ tục hành chính: Cấp Giấy phép hoạt động cơ sở chăm sóc người khuyết tật; cơ sở chăm sóc người cao tuổi (từ giai đoạn xin chủ trương
đầu tư).
1. Nội dung đơn giản hóa
1.1. Về cách thức thực hiện: Cần bổ
sung cách thức nộp hồ sơ “Trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện”.
Lý do: Tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/04/2012 của Chính phủ chưa quy định.
1.2. Về số lượng bộ hồ sơ: Cần quy
định rõ về số lượng bộ hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân
khi thực hiện thủ tục hành chính. Cụ thể: Quy định 01 bộ hồ sơ.
Lý do: Tại Nghị định số 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 của Chính phủ chưa quy định.
1.3. Về thành
phần hồ sơ:
a) Đề nghị bỏ “Bản
sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở”.
Lý do: Theo quy định về chức năng,
nhiệm vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo trợ xã hội. Cụ thể giúp UBND cấp tỉnh thẩm định về “Thành lập cơ sở
chăm sóc người khuyết tật; cơ sở chăm sóc người cao tuổi”. Vì vậy, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội đã nắm bắt được các thông tin và lưu giữ các quyết định
về thành lập Cơ sở chăm sóc người khuyết tật và cơ sở chăm sóc người cao tuổi.
Do đó, việc yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp bản sao các giấy
tờ trên là không cần thiết.
b) Đề nghị bỏ giấy tờ chứng minh
người đứng đầu cơ sở phải “có phẩm chất đạo đức tốt”.
Lý do: Quy định này rất khó thực
hiện, vì không có cơ quan, tổ chức nào có thể cấp được
giấy tờ nêu trên.
c) Đề nghị bỏ giấy tờ chứng minh cơ
sở chăm sóc người khuyết tật có nuôi dưỡng người khuyết
tật phải “bảo đảm các điều kiện về môi trường, cơ sở vật
chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng quy định của Chính phủ đối với cơ sở bảo
trợ xã hội".
Lý do: Vì các giấy tờ trên đã được
các cơ quan hành chính nhà nước thẩm định từ khâu thành
lập cơ sở Bảo trợ xã hội (Điều 10 Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ), do đó đến thủ tục thành lập hoạt động cơ sở
Bảo trợ xã hội lại thẩm định lại là không cần thiết gây
tốn kém cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính này.
2. Kiến nghị thực thi
Kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. Cụ thể:
- Bỏ các giấy tờ chứng minh: Người
đứng đầu cơ sở phải “có phẩm chất đạo đức tốt” (Khoản 2 Điều 25); cơ sở chăm sóc người khuyết tật có nuôi dưỡng người
khuyết tật phải “bảo đảm các điều kiện về môi trường, cơ
sở vật chất, tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng quy định của Chính phủ đối với cơ sở bảo trợ xã hội” (Khoản 4 Điều 25).
- Bỏ điểm b, Khoản
1 Điều 29.
- Sửa đổi, bổ sung điểm a, Khoản 1
Điều 30 như sau: “Cơ sở chăm sóc người khuyết tật lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Lao động, Thương binh và Xã hội”.
3. Lợi ích phương án đơn giản hóa
- Tổng chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính trước khi đơn giản hóa: 7.803.750 đồng/năm.
- Tổng chi phí tuân
thủ thủ tục hành chính sau khi đơn giản hóa: 5.818.750 đồng/năm.
- Tổng chi phí
tiết kiệm: 1.985.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản hóa:
25%./.