VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
364/QĐ-VKSTC
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
- Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014;
- Căn cứ Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải
quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình; sau khi đã được Hội đồng thẩm định
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thẩm định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm sát
việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 567/2012/QĐ-VKSTC ngày 08/10/2012 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự
năm 2012.
Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Lưu: VT, Vụ 9.
|
VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 364/QĐ-VKSTC ngày 02 tháng 10 năm 2017 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí của công
tác
Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi
chung là Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự) là công tác thực
hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND),
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án kịp thời, đúng pháp
luật.
Điều 2. Đối tượng của công
tác
Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết
các vụ việc dân sự là việc tuân theo pháp luật của Tòa án, người tiến hành tố tụng
của Tòa án, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
Điều 3. Phạm vi của công
tác
1. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
dân sự bắt đầu từ khi Tòa án thông báo trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự, đơn
yêu cầu giải quyết việc dân sự hoặc từ khi Tòa án thông báo thụ lý vụ việc dân
sự đến khi bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án có hiệu lực
pháp luật mà không có kháng nghị, không có yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét
lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS).
2. Quy chế này được áp dụng trong kiểm sát việc
giải quyết các vụ việc dân sự, kể cả vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
giải quyết các vụ việc dân sự, VKSND có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý vụ việc dân sự;
3. Kiểm sát việc Tòa án xác minh, thu thập tài
liệu chứng cứ; yêu cầu Tòa án xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự hoặc tự
mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện quyền
kháng nghị;
4. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc
không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án;
5. Kiểm sát kết quả phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải;
6. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;
7. Tham gia phiên tòa, phiên họp; kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, phiên họp,
người tham gia tố tụng tại phiên tòa, phiên họp; phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc tại phiên tòa, phiên họp;
8. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
9. Yêu cầu Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị;
10. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy
định của pháp luật;
11. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi
hành bản án, quyết định của Tòa án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm; quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án khi thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm;
12. Tiếp nhận, giải
quyết đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét lại bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, thủ tục đặc
biệt;
13. Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân (HĐTP TAND) tối cao theo thủ tục đặc biệt;
14. Kiến nghị, yêu cầu Tòa
án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động tố tụng theo quy định của
pháp luật; kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật; kiến
nghị cơ quan, tổ chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi
phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị
khác theo quy định của pháp luật;
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm
sát việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân công, thay đổi
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
1. Viện trưởng Viện kiểm
sát quyết định phân công, thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp
theo quy định tại các Điều 57, 62 và khoản 3 Điều 368
BLTTDS.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát tham gia
phiên tòa, phiên họp thì Viện trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho một Phó Viện
trưởng ký Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp. Phó
Viện trưởng ký quyết định phân công phải ghi rõ là “ký thay Viện trưởng”.
2. Việc gửi quyết định phân công, thay đổi Kiểm
sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 24 và Điều 25 Thông tư liên tịch số
02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của VKSND tối cao và TAND tối
cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong
việc thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là
TTLT số 02/2016) .
Điều 6. Kiến nghị khắc phục
vi phạm và phòng ngừa vi phạm
Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ việc
dân sự của Tòa án, nếu phát hiện vi phạm pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan, tổ
chức hữu quan thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị khắc phục vi phạm và
phòng ngừa vi phạm theo quy định tại Điều 5 Luật tổ chức VKSND
và Điều 21 BLTTDS. Việc kiến nghị
có thể đối với từng vi phạm cụ thể hoặc tập hợp nhiều vi phạm nhưng phải kịp thời.
Điều 7. Xử lý việc khiếu nại,
tố cáo
Khi nhận được khiếu nại,
tố cáo đối với quyết định, hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Viện kiểm sát thì đơn vị tiếp nhận chuyển khiếu nại, tố
cáo cho đơn vị có chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Chương II
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
VỤ VIỆC DÂN SỰ
Mục 1. Kiểm sát việc trả lại
đơn khởi kiện
Điều 8. Kiểm
sát văn bản trả lại đơn khởi kiện
Sau khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện
của Tòa án cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên thụ lý, nghiên cứu, lập phiếu kiểm sát, hồ sơ kiểm sát việc trả lại đơn khởi
kiện. Khi cần thiết thì thực hiện quyền yêu cầu
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 và Điều 21 TTLT số
02/2016. Trường hợp xét thấy việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện không có căn
cứ thì báo cáo, đề xuất Viện trưởng để thực hiện quyền kiến nghị với Tòa án đã
trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 194 BLTTDS.
Việc
lập phiếu kiểm sát, văn bản kiến nghị, hồ sơ kiểm sát thực hiện theo hướng dẫn
của VKSND tối cao.
Điều 9. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện
1. Viện trưởng Viện kiểm sát
phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả
lại đơn khởi kiện của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều
194 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 26 TTLT số 02/2016.
2. Trường hợp không đồng ý với
quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm
phán, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Viện kiểm sát
cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp
theo quy định tại khoản 6 Điều 194 BLTTDS.
3. Trường hợp có căn cứ xác định
quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực
tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân (TAND) cấp
cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án TAND cấp tỉnh hoặc với
Chánh án TAND tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án
TAND cấp cao. Quyết định của Chánh án TAND cấp cao hoặc của Chánh án TAND tối
cao là quyết định cuối cùng.
Mục 2. Kiểm sát việc giải quyết
vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm
Điều 10. Kiểm sát việc thụ
lý vụ án
1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công kiểm sát việc thụ lý vụ án phải vào sổ thụ lý, lập
phiếu kiểm sát theo quy định tại Điều 196 BLTTDS.
2. Căn cứ vào các điều 26, 28, 30, 32, 186 và 187 BLTTDS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thẩm quyền
giải quyết vụ án của Tòa án, thời hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách
pháp lý của người khởi kiện và những nội dung khác. Trường hợp phát hiện vi phạm
thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
Điều 11.
Kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra giải
quyết theo thủ tục rút gọn kèm theo hồ sơ vụ án quy định tại khoản
3 Điều 318 BLTTDS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện
như sau:
1. Trường hợp vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 BLTTDS
thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án. Kiểm
sát viên được phân công tham gia phiên tòa theo thủ tục rút gọn thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Mục 3 Chương XIV BLTTDS.
2. Khi phát hiện vụ án được đưa
ra giải quyết theo thủ tục rút gọn thuộc một trong những trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 317 BLTTDS thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát để kịp thời thực hiện quyền kiến nghị
với Chánh án Tòa án đã ra quyết định theo quy định tại Điều 319
BLTTDS.
Điều 12. Lập
hồ sơ kiểm sát
1. Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm
sát.
2. Hồ sơ kiểm sát phải
trích cứu đầy đủ, trung thực lời trình bày của đương sự, sao chụp đầy đủ tài liệu,
chứng cứ và thể hiện rõ nguồn của tài liệu, chứng cứ được thu thập. Hồ sơ kiểm
sát còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên; ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp; ý kiến chỉ đạo đường
lối giải quyết vụ án của Viện kiểm sát cấp trên (nếu có).
3. Hồ
sơ kiểm sát phải được lập, đánh số bút lục theo thời gian và lập bảng kê danh mục
tài liệu theo quy định của VKSND tối cao.
Điều 13. Kiểm sát việc xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
Khi
kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ
được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án
đúng pháp luật.
Điều 14.
Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
Trường hợp xét thấy tài liệu,
chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 58
BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số 02/2016.
Điều 15.
Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
Khi
nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục;
các trường hợp áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định
tại các điều 114, 137, 138 của BLTTDS và nội dung của
quyết định, thông báo. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo lãnh đạo Viện
kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều
140 BLTTDS.
Điều 16.
Kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Khi nhận được quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện
kiểm sát việc tuân theo pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thành phần
tham gia hòa giải, nội dung và kết quả hòa giải thành theo quy định tại các điều 205, 206, 207, 208, 209, 210, 211 và 212 của BLTTDS. Khi phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện quyền kiến nghị
yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
Trường hợp có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận là do bị nhầm lẫn,
lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
thì báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát
có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2.
Khi kiểm sát việc hòa giải tại phiên tòa theo thủ tục rút gọn, Kiểm sát viên kiểm
sát chặt chẽ nguyên tắc, trình tự, thủ tục, nội dung hòa giải theo quy định tại
khoản 3 Điều 320 BLTTDS, kịp thời phát hiện vi phạm trong
việc hòa giải để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều
21 BLTTDS.
Điều 17.
Kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ
của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 214 BLTTDS; các
căn cứ Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản
1 Điều 214 BLTTDS và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Khi
phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.
2.
Trường hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định tạm đình chỉ. Nếu
phát hiện vi phạm thì sau phiên tòa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét
kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.
3. Khi thực hiện kiểm sát việc
tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu kiểm
sát, đồng thời kiểm sát chặt chẽ việc Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại khoản 4 Điều 215 BLTTDS.
Điều 18.
Kiểm sát việc đình chỉ giải quyết vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát chặt chẽ thời hạn gửi quyết định đình chỉ của
Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 217 BLTTDS; các căn cứ
Tòa án ra quyết định đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều
217 BLTTDS và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Khi
phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm kịp thời báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị
2.
Trường hợp tại phiên tòa, khi Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về quyết định đình chỉ. Nếu phát hiện vi
phạm thì sau phiên tòa, báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc
thẩm hoặc kiến nghị.
3.
Khi thực hiện kiểm sát việc đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên phải lập phiếu kiểm sát.
Điều 19.
Nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ
án để tham gia phiên toà, phiên họp tại Tòa án cấp sơ thẩm được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 220 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 4 TTLT số 02/2016.
2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án,
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kiểm sát chặt chẽ việc tuân theo pháp luật
trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án và của những người tham gia tố tụng;
xem xét yêu cầu khởi kiện, các điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án
của Tòa án; kiểm tra, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ; việc
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định
tại Điều 204 BLTTDS.
3. Trường hợp phát hiện Tòa án
chưa thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc giải quyết vụ án đúng
pháp luật thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất lãnh đạo Viện kiểm
sát để thực hiện quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ
theo quy định tại khoản 3 Điều 58 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 22 TTLT số
02/2016. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc thu thập chứng cứ của
Tòa án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát
thực hiện quyền kiến nghị.
4. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ
án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án, dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại
phiên tòa.
Điều 20.
Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án
1. Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, phản
ánh đầy đủ, trung thực, khách quan vụ án; nội dung báo cáo ngoài phần mở đầu, phải thể hiện rõ các nội dung sau:
a)
Yêu cầu của người khởi kiện, tài liệu, chứng cứ do người khởi kiện xuất trình;
quan điểm của người bị kiện, tài liệu, chứng cứ do người bị kiện xuất trình;
quan điểm và tài liệu, chứng cứ do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất
trình (nếu có); tài liệu, chứng cứ do Tòa án hoặc do Viện kiểm sát yêu cầu Tòa
án xác minh, thu thập;
b) Nhận
xét, đánh giá, ý kiến đề xuất của người nghiên cứu đối với vụ án về tố tụng; về
thu thập, đánh giá tài liệu, chứng cứ; về áp dụng pháp luật; về đường lối giải
quyết vụ án;
c) Ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo Viện.
2.
Báo cáo được thực hiện theo mẫu do VKSND tối cao ban hành và được lưu vào hồ sơ
kiểm sát.
Người nghiên cứu hồ sơ phải ký
nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối báo cáo.
Điều 21. Kiểm sát việc
hoãn, tạm ngừng phiên tòa
1. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ về căn cứ, thời
hạn, thẩm quyền, nội dung quyết định hoãn, quyết định tạm ngừng phiên tòa của Hội
đồng xét xử theo quy định tại Điều 233 và Điều 259 BLTTDS. Trường hợp phát hiện vi phạm thì yêu cầu Hội đồng xét xử khắc
phục hoặc sau phiên tòa báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kiến nghị khắc
phục vi phạm.
2. Trường hợp có căn cứ để
hoãn, tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn, tạm ngừng
phiên tòa. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham
gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên kịp thời báo cáo với lãnh
đạo Viện kiểm sát về kết quả xét xử sơ thẩm để xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án
khắc phục vi phạm.
Điều 22. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm
Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những
người tham gia tố tụng về các nội dung sau:
1. Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng;
2. Việc
từ chối tiến hành tố tụng, giám định, phiên dịch; việc đề nghị thay đổi người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch;
3. Việc thay đổi, bổ
sung, rút yêu cầu của đương sự;
4. Việc
giao nộp tài liệu, chứng cứ và xem xét chấp nhận việc giao nộp tài liệu, chứng
cứ tại phiên tòa;
5. Việc tuân theo pháp luật về
trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.
Điều 23.
Việc hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại
phiên tòa
1. Kiểm sát viên theo dõi, ghi
chép những nội dung cần thiết về nội dung hỏi của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
tham gia tố tụng khác và Hội đồng xét xử; trả lời của người được hỏi, đối
chiếu với những nội dung đã chuẩn bị trong đề cương hỏi. Sau khi Hội đồng xét xử
kết thúc việc hỏi, Kiểm sát viên chỉ hỏi những vẫn đề còn chưa rõ nhằm làm sáng
tỏ sự thật khách quan của vụ án.
2. Kiểm sát viên có thể yêu cầu Hội đồng xét xử
công bố tài liệu, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm,
xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh (nếu
có); xem xét vật chứng; yêu cầu tạm ngừng, hoãn phiên tòa khi có căn cứ theo
quy định của pháp luật.
3. Kiểm sát viên kiến nghị Hội đồng xét xử về việc
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và kiến nghị khắc phục vi phạm tại phiên tòa (nếu có).
4. Căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có
thể bổ sung văn bản phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
các nội dung sau:
a) Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng kể
từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án;
b) Việc giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 262 BLTTDS và theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều 28 TTLT số 02/2016;
5.
Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa để thu thập,
xác minh tài liệu, chứng cứ bảo đảm đủ cơ sở giải quyết vụ án, nhưng Hội đồng
xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham
gia phiên tòa, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nêu rõ việc chưa có đủ cơ
sở để giải quyết vụ án vì thiếu những chứng cứ mà Kiểm sát viên đã yêu cầu
Tòa án xác minh, thu thập bổ sung.
6. Khi Chủ tọa phiên tòa tuyên
án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật và phần quyết định
của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án, quyết định.
Điều 24. Kiểm tra biên bản
phiên tòa
Sau
khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên thực hiện quyền xem biên bản phiên tòa.
Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên
tòa thì Kiểm sát viên phải ký xác nhận theo quy định tại khoản
4 Điều 236 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 23 TTLT số 02/2016.
Điều 25. Báo cáo kết quả
xét xử sơ thẩm
Sau
khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử
vụ án với lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo
mẫu và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.
Điều 26. Kiểm sát bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên thực hiện kiểm sát tất cả các bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.
Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên phải lập phiếu kiểm sát khi kiểm sát bản án, quyết định đình chỉ, quyết
định tạm đình chỉ; quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Kiểm sát viên, Kiểm
tra viên kiểm sát chặt chẽ về thời hạn gửi, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội
dung, hình thức của bản án, quyết định. Nếu xét thấy cần phải nghiên cứu
hồ sơ vụ việc thì báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ
theo quy định tại Điều 5 TTLT số 02/2016. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị
hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.
Trường
hợp đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm theo thẩm quyền.
3.
Khi xét thấy cần thiết phải thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc
kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm
sát để thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 97 BLTTDS.
4. Trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ
bản nội dung bản án, quyết định thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đề xuất với
lãnh đạo Viện kiểm sát để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem
xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
5. Viện kiểm sát ở cấp
sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án, quyết định kèm theo Phiếu kiểm sát bản án,
quyết định, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát ở cấp phúc thẩm
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
Đối với bản án, quyết định sơ
thẩm đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát ở cấp sơ thẩm sao gửi bản án, quyết
định kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó
cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
Mục 3. Kiểm sát việc giải quyết
vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm
Điều 27. Áp dụng quy định về
kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm đối với thủ tục phúc
thẩm
Những quy định của Mục này được áp dụng để kiểm sát
việc giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm. Trường hợp Mục này không
có quy định thì áp dụng những quy định tại Mục 2 Chương II của Quy chế này để
thực hiện kiểm sát.
Điều 28. Kiểm sát việc xem
xét kháng cáo quá hạn, việc chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Kiểm sát viên nghiên cứu đơn kháng cáo quá hạn,
bản tường trình của người kháng cáo về lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn; tường
trình của người kháng cáo về lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
2. Tại phiên họp xét kháng cáo quá hạn, phiên họp
xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 275, khoản 2 Điều
276 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 29 TTLT số 02/2016.
3. Kiểm sát viên phải kiểm sát chặt chẽ việc xét
kháng cáo quá hạn, xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của
Tòa án và kiểm tra biên bản phiên họp.
4. Sau khi nhận được quyết định xét kháng cáo
quá hạn, quyết định xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của
Tòa án, nếu phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải kịp thời
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị.
Điều 29. Lập hồ sơ kiểm sát
Việc lập hồ sơ kiểm
sát được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này; bổ sung đơn
kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có); bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; tài liệu, chứng
cứ do đương sự giao nộp cho Tòa án, do Tòa án, Viện kiểm sát thu thập ở giai đoạn
phúc thẩm.
Điều 30. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên
tòa, phiên họp tại Tòa án cấp phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
19 của Quy chế này.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung xem xét,
đánh giá tài liệu, chứng cứ mới, nội dung kháng cáo, kháng nghị và những vấn đề
có liên quan để đề xuất quan điểm giải quyết kháng cáo, kháng nghị.
Điều 31. Báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án
Việc báo cáo kết quả
nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế
này. Báo cáo phải nêu rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận xét, đánh giá nội
dung kháng cáo, kháng nghị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án.
Điều 32. Viện kiểm sát xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị phúc thẩm
1. Khi xét thấy cần xác minh, thu thập tài liệu,
chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng
cứ theo quy định tại Điều 97 và Điều 106 BLTTDS.
2. Việc thông báo cho đương sự, chuyển tài liệu,
chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 9 TTLT số 02/2016.
Điều 33. Quyết định kháng
nghị phúc thẩm
1. Viện
trưởng Viện kiểm sát có quyền quyết định việc kháng nghị phúc thẩm. Việc ký quyết
định kháng nghị được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 2 TTLT số
02/2016.
2. Thời hạn kháng nghị phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại Điều 280 và khoản 2 Điều 322 BLTTDS.
3. Quyết định kháng
nghị phúc thẩm được lập theo mẫu do VKSND tối cao ban hành; thể hiện đầy đủ nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 279 BLTTDS.
4. Việc gửi quyết định kháng nghị phúc thẩm thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 279 và khoản 1 Điều 281 BLTTDS,
đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện kiểm sát cấp
trên kháng nghị thì gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết
định bị kháng nghị để theo dõi.
Điều 34. Thay đổi, bổ sung,
rút kháng nghị phúc thẩm
1. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc
thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 284 BLTTDS.
2. Trường hợp trước khi mở
phiên tòa, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy có căn cứ rút
kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thì trao đổi với Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp dưới đã kháng nghị để Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xem
xét rút kháng nghị; nếu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới không nhất trí thì
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
đó.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, việc thay đổi, bổ
sung, rút kháng nghị do Kiểm sát viên tham gia phiên tòa quyết định và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên báo cáo ngay
việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị với lãnh đạo Viện kiểm sát và thông
báo cho Viện kiểm sát đã kháng nghị biết.
Điều 35. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật tại phiên tòa phúc thẩm
Việc kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế này; đồng
thời, kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo
theo quy định tại Điều 284 BLTTDS.
Điều 36. Kiểm sát việc giải
quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm
Khi kiểm sát việc
giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm, Kiểm sát viên,
Kiểm tra viên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 37. Việc trình bày, hỏi,
tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại
phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc
thẩm, Kiểm sát viên hỏi, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị theo quy định tại Điều 23
của Quy chế này.
2. Việc trình bày,
tranh luận, phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 30 TTLT số 02/2016.
Điều 38. Kiểm sát việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định tạm đình
chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm
1. Khi nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên họp
phúc thẩm xem xét quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Kiểm sát viên nghiên cứu nội dung kháng cáo,
kháng nghị; tài liệu, chứng cứ kèm theo; nội dung quyết định; căn cứ, thẩm quyền
ra quyết định;
2. Tại phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc
tuân theo pháp luật, trình bày, hỏi, tranh luận, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị và
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 35 và Điều 37 của Quy
chế này.
3. Kiểm sát viên kiểm tra biên bản phiên họp,
yêu cầu ghi sửa đổi, bổ sung biên bản phiên họp nếu cần thiết và ký xác nhận
theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 39. Báo cáo kết quả
phiên tòa, phiên họp phúc thẩm
Việc báo cáo kết quả phiên toà, phiên họp phúc
thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này; đồng thời, thông báo
cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 40. Kiểm sát bản án,
quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm
Việc kiểm sát bản
án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện theo quy định tại Điều 26 của
Quy chế này.
Viện kiểm sát ở cấp
phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm
sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ.
Mục 4. Kiểm sát việc xem xét
lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm
Điều 41. Tiếp nhận, xử lý
đơn, yêu cầu chuyển hồ sơ, rút hồ sơ
1. Đơn đề nghị của đương sự; thông báo đề nghị
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án, Viện kiểm sát các cấp, cơ quan,
tổ chức được tiếp nhận, xử lý theo quy định tại các điều 327,
328 và 329 BLTTDS.
2. Viện trưởng VKSND tối
cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Kiểm sát viên cao
cấp thuộc VKSND cấp cao có quyền yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định hoặc
Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ để xem xét, giải quyết theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 21 BLTTDS và
hướng dẫn tại Điều 5 và Điều 20 TTLT số 02/2016.
3. VKSND tối cao có thể rút hồ sơ để xem xét việc
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của VKSND cấp cao.
Điều 42. Lập hồ sơ kiểm sát
Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy
định tại Điều 12 và Điều 29 của Quy chế này; bổ sung đơn, thông báo đề nghị xem
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân; kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát hoặc Chánh án Tòa án;
tài liệu, chứng cứ do Tòa án, Viện kiểm sát xác minh, thu thập, do đương sự giao
nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 43. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án
1. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 30
của Quy chế này.
Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập
trung nghiên cứu kỹ đơn, thông báo đề nghị xem xét lại
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án có
thẩm quyền; tài liệu, chứng cứ đã được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái
thẩm và nội dung của bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Thời hạn nghiên cứu
hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 336
BLTTDS và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 TTLT số 02/2016.
Điều
44. Báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án
Việc báo cáo kết quả nghiên
cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 31 của Quy chế
này.
Báo cáo phải thể hiện
rõ nội dung đơn, thông báo đề nghị giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm; kháng nghị của Chánh án Tòa án; nội dung các quyết định giải quyết vụ
án của Tòa án ở từng giai đoạn tố tụng; tài liệu, chứng cứ được thu thập
trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 45. Yêu cầu hoãn thi
hành án
Khi nghiên cứu đơn,
thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm,
tái thẩm hoặc khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét việc kháng nghị mà xét thấy
cần thiết thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát xem
xét để yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành bản án, quyết định giải
quyết vụ án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 332 và
Điều 357 BLTTDS.
Điều 46. Viện kiểm sát xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm
Việc xác minh, thu thập
tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 97, Điều 106, Điều 330 BLTTDS và Điều 32 của Quy
chế này.
Điều 47. Thông báo không
kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Sau khi nghiên cứu
đơn, thông báo đề nghị, hồ sơ vụ án nếu thấy không có căn cứ kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Kiểm sát viên báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về
việc không có căn cứ kháng nghị theo quy định tại khoản
3 Điều 329 và Điều 357 BLTTDS.
Ở VKSND tối cao, Viện
trưởng VKSND tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Kiểm sát viên VKSND tối cao
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn, thông báo;
Ở VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp cao thông
báo bằng văn bản, nêu rõ lý do không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm cho
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có đơn, thông báo.
2. Trường hợp VKSND cấp cao
đã có văn bản thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà đương sự,
cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục có đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản
án, quyết định, thì VKSND tối cao có thể xem xét, giải quyết nếu có tài liệu,
chứng cứ cho thấy việc thông báo không kháng nghị của VKSND cấp cao là không
đúng.
Trường hợp có khiếu nại, tố cáo về việc thông
báo không kháng nghị của VKSND cấp cao thì giải quyết theo thủ tục giải quyết
khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương XLI BLTTDS.
Điều 48. Quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
phải nêu rõ căn cứ, điều kiện và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điều 326, 333, 352 và 357 BLTTDS; được lập theo mẫu do VKSND tối
cao ban hành.
2. Việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 336 và Điều 357
BLTTDS; đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Trường hợp VKSND cấp cao kháng nghị
thì còn phải gửi cho VKSND tối cao.
3. Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 332 và khoản 3 Điều 354 BLTTDS.
Điều 49. Thay đổi, bổ sung,
rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng
nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
335 và Điều 357 BLTTDS.
Việc gửi quyết định thay đổi, bổ sung, rút kháng
nghị trước khi mở phiên tòa thực hiện theo quy định tại các khoản
1 và 3 Điều 336, Điều 357 BLTTDS và hướng dẫn tại Điều 17
TTLT số 02/2016.
2. Tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu có
tài liệu, chứng cứ hoặc căn cứ khác làm thay đổi kháng nghị của Viện kiểm sát
thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên toà để báo cáo lãnh đạo
Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị; nếu
Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp
tục tham gia phiên toà và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kháng
nghị đưa vụ án ra xét xử tại Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm TAND cấp cao, nếu
phát hiện tài liệu, chứng cứ hoặc căn cứ khác dẫn đến phải thay đổi, bổ sung,
rút kháng nghị thì xử lý như sau:
a) Trước khi mở phiên
tòa, Kiểm sát viên của VKSND cấp cao được phân công kiểm sát tại phiên tòa phải
báo cáo Viện trưởng VKSND cấp cao để báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao. Quyết định
của Viện trưởng VKSND tối cao là quyết định cuối cùng.
b) Tại phiên tòa, Kiểm sát viên của VKSND cấp
cao được phân công kiểm sát tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng
phiên toà để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu Hội đồng xét xử
không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia
phiên toà và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; nhưng sau phiên
tòa phải báo cáo ngay Viện trưởng VKSND cấp cao để báo cáo Viện trưởng VKSND tối
cao.
Điều 50. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc kiểm sát tại
phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 22 và
Điều 35 của Quy chế này; đồng thời, kiểm sát việc cung cấp, thu thập tài liệu,
chứng cứ tại phiên tòa; việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị của Chánh án Tòa
án.
Điều 51. Trình bày, phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm,
tái thẩm
Việc Kiểm sát viên trình
bày, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên
tòa giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo quy định tại các điều
21, 58, 341 và 357 BLTTDS, hướng dẫn tại Điều 31 TTLT số
02/2016 và Điều 23 của Quy chế này.
Điều 52. Báo cáo kết quả
xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
Việc báo cáo kết quả
phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 25 và
Điều 39 của Quy chế này.
Điều 53. Kiểm sát quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm,
Kiểm sát viên phải kiểm sát nội dung, thời hạn gửi quyết định theo quy định tại
các điều 348, 350 và 357 BLTTDS.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm
trọng thì xử lý như sau:
a) Đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
TAND cấp cao thì báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm;
b) Đối với quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
HĐTP TAND tối cao thì báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao xem xét kiến nghị theo
thủ tục đặc biệt.
3. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật ít
nghiêm trọng thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét kiến nghị yêu cầu
Tòa án khắc phục vi phạm.
4. VKSND cấp cao phải sao gửi quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm kèm theo phiếu kiểm sát quyết định đó cho VKSND tối cao.
Mục 5. Kiểm sát việc xem xét
lại quyết định của HĐTP TAND tối cao theo thủ tục đặc biệt
Điều 54. Phát hiện vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới
Vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết
quan trọng mới là căn cứ để Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị xem xét lại quyết
định của HĐTP TANDTC theo thủ tục đặc biệt được phát hiện qua các nguồn sau
đây:
1. Thông qua kiểm sát
việc giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của HĐTP TAND tối cao;
2. Thông qua đơn đề
nghị của đương sự; thông báo phát hiện vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Thông qua kiểm sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án;
4. Thông qua phương tiện
thông tin đại chúng;
5. Các nguồn khác.
Điều 55. Kiến nghị xem xét
lại quyết định của HĐTP TAND tối cao
1. Kiểm sát viên VKSND tối cao được Viện trưởng
VKSND tối cao phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo để Viện trưởng VKSND tối
cao quyết định việc kiến nghị với HĐTP TAND tối cao.
2. Sau khi Viện trưởng VKSND tối cao quyết định
việc kiến nghị, Kiểm sát viên VKSND tối cao xây dựng văn bản kiến nghị trình Viện
trưởng VKSND tối cao ký.
3. Việc gửi kiến nghị thực hiện theo hướng dẫn tại
khoản 2 Điều 6 TTLT số 02/2016.
Điều 56. Nghiên cứu hồ sơ vụ
án, lập hồ sơ kiểm sát
1. Kiểm sát viên VKSND tối cao được Viện trưởng
phân công có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát để giúp Viện
trưởng VKSND tối cao tham gia các phiên họp theo thủ tục đặc biệt.
2. Việc yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ, nghiên cứu hồ
sơ vụ án, lập hồ sơ kiểm sát thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
6 TTLT số 02/2016 và quy định của Quy chế này.
Điều 57. Tham gia phiên họp
xem xét kiến nghị, đề nghị xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao
1. Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng
VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của
HĐTP TAND tối cao.
2. Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị
thì Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng
ủy quyền trình bày nội dung kiến nghị, căn cứ của việc kiến nghị, phân tích,
đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ, chứng cứ bổ sung (nếu có) để làm
rõ vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của
HĐTP TAND tối cao hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của HĐTP TAND tối cao.
3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư
pháp của Quốc hội hoặc đề nghị của Chánh án TAND tối cao thì Viện trưởng VKSND
tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền phát biểu
ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm
và lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó theo
quy định tại Điều 359 BLTTDS.
Điều 58. Tham gia phiên họp
xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao
1. Viện trưởng VKSND tối
cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên
họp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao.
2. Tại phiên họp, Viện trưởng VKSND tối cao hoặc
Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền phát biểu quan điểm của
Viện kiểm sát về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình
tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTP
TAND tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 6 Điều 359 BLTTDS.
Điều 59. Báo cáo kết quả
các phiên họp trong thủ tục đặc biệt
Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy
quyền tham gia phiên họp thì sau khi kết thúc phiên họp phải báo cáo Viện trưởng
VKSND tối cao kết quả phiên họp của HĐTP TAND tối cao.
Chương III
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
VIỆC DÂN SỰ
Điều 60. Áp dụng các quy định
về kiểm sát việc giải quyết vụ án dân sự đối với việc dân sự
Những quy định của Chương này
được áp dụng để kiểm sát giải quyết việc dân sự. Trường hợp Chương này không
quy định thì áp dụng những quy định khác của Quy chế này để kiểm sát.
Điều 61.
Kháng nghị phúc thẩm
1. Viện trưởng VKSND cấp huyện,
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh có quyền kháng nghị phúc thẩm đối với quyết định giải
quyết việc dân sự của TAND cấp huyện; Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng
VKSND cấp cao có quyền kháng nghị phúc thẩm đối với quyết định giải quyết việc
dân sự theo thủ tục sơ thẩm của TAND cấp tỉnh theo
quy định tại Điều 371 BLTTDS.
2. Quyết định kháng nghị phúc
thẩm của Viện trưởng Viện kiểm sát được gửi theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 279 và khoản 1 Điều 281 BLTTDS; đồng thời, gửi
cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp kháng nghị phúc thẩm thì gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm
sát cùng cấp với Tòa án đã ra quyết định bị kháng nghị.
Điều 62.
Kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm
1. Viện trưởng VKSND tối cao có
quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định giải quyết
việc dân sự đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao; quyết định giải quyết việc
dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm của HĐTP TAND tối cao.
2. Viện trưởng VKSND cấp cao có
quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định giải quyết việc dân
sự đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ.
3. Quyết định kháng nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát được gửi theo quy định tại Điều 336 và Điều
357 BLTTDS. Trường hợp Viện trưởng VKSND cấp cao kháng nghị thì phải gửi
quyết định kháng nghị cho VKSND tối cao.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO
Điều 63. Quan hệ công tác
1. Viện trưởng VKSND cấp dưới chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Viện
trưởng VKSND cấp trên về nghiệp vụ. Viện trưởng VKSND các cấp chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao.
2. Khi kiểm sát việc
giải quyết các vụ việc dân sự, Viện trưởng Viện
kiểm sát hoặc Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 57 BLTTDS; Kiểm sát viên được
Viện trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 58 BLTTDS và quy định của Quy chế này.
3. Khi thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình.
Viện trưởng Viện kiểm
sát có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh
đối với vi phạm pháp luật của Kiểm sát viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc
hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
Trường hợp Kiểm sát
viên có quan điểm khác với quan điểm của Viện trưởng thì có quyền từ chối nhiệm
vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường
hợp Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải
có văn bản và Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về
hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền.
4. Trong vụ việc có
nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn phải
tuân theo sự chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn; trường hợp các
Kiểm sát viên có cùng ngạch thì lãnh đạo Viện kiểm sát phân công một Kiểm sát viên
chịu trách nhiệm chỉ đạo.
5. Việc
phân công, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng
đơn vị, Viện kiểm sát được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của đơn
vị, Viện kiểm sát đó.
Điều 64.
Chế độ hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. VKSND
tối cao hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Viện kiểm sát các cấp.
2.
VKSND cấp cao hướng dẫn cho VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện trong phạm vi địa
bàn theo lãnh thổ về nghiệp vụ kiểm sát việc giải quyết đối với các vụ việc cụ
thể.
3. VKSND cấp tỉnh hướng dẫn, tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho VKSND cấp huyện
trong phạm vi quản lý.
4. VKSND các cấp có trách nhiệm
tự tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức trong phạm vi quản lý.
Điều 65. Chế
độ thông tin, báo cáo
Chế độ thông tin, báo cáo trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự thực hiện
theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong
ngành Kiểm sát nhân dân và Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp do
Viện trưởng VKSND tối cao ban hành.
Điều 66.
Chế độ kiểm tra
1. VKSND tối cao kiểm tra toàn
diện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự của VKSND các cấp.
2. VKSND cấp cao kiểm tra nghiệp
vụ và việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm sát việc giải
quyết vụ việc dân sự đối với VKSND cấp dưới trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ.
3. VKSND cấp tỉnh kiểm tra toàn
diện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự đối với VKSND cấp huyện
trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
4. VKSND các cấp có trách nhiệm
tự tổ chức kiểm tra công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự trong phạm
vi thẩm quyền.
5. Chế độ kiểm tra được thực hiện
theo Quy chế công tác kiểm tra trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 67.
Chế độ thỉnh thị
1. Thỉnh thị và trả lời thỉnh
thị trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo
Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát
nhân dân.
2. Trường hợp thỉnh thị về việc
nhận thức và áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thì Vụ Pháp chế và Quản lý khoa
học, VKSND tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo VKSND tối cao trả lời.
3. Trường hợp thỉnh thị về giải
quyết vụ việc cụ thể thì đơn vị nghiệp vụ của VKSND cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp trả lời.
4. Trường hợp thỉnh thị về áp dụng
quy chế, hệ thống biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ thì Vụ nghiệp vụ thuộc VKSND tối
cao có trách nhiệm tham mưu, giúp lãnh đạo VKSND tối cao trả lời.
Điều 68.
Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ
Chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ,
bảo vệ bí mật hồ sơ trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện
theo quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 69. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
2. Các quy định trước đây của ngành Kiểm sát
nhân dân trái với Quy chế này bị bãi bỏ.
Điều 70. Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng VKSND các cấp, Thủ trưởng đơn vị
nghiệp vụ thuộc VKSND tối cao trong phạm vi trách nhiệm của mình tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc hoặc những vấn đề mới cần bổ sung thì báo cáo VKSND tối cao (qua Vụ kiểm
sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình) để hướng dẫn, sửa
đổi, bổ sung kịp thời.
3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Viện trưởng
VKSND tối cao quyết định./.