UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
360/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
02 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ,
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ SỬ DỤNG BÃI TẬP KẾT
VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26.11.2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều năm 2006;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010; Nghị định số
15/2012/NĐ-CP ngày 09.3.2012 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản và Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26.3.2012 của Chính phủ
Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý các hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và sử dụng
bãi tập kết vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế các Quyết định của UBND
tỉnh: số 96/2006/QĐ-UBND ngày 10.8.2006 về việc ban hành quy định quản lý khai
thác đất, đá đồi núi; khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm bến bãi tạm
thời để tập kết cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và số 68/2010/QĐ-UBND ngày
21.6.2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều về khai thác đất, đá đồi núi;
khai thác cát, sỏi lòng sông tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
96/2006/QĐ-UBND ngày 10.8.2006 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CÁC HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN LÀM VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ SỬ DỤNG BÃI TẬP KẾT VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 360/2013/QĐ-UBND ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về điều kiện, trình tự thủ
tục cấp Giấy phép thăm dò; cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác, chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD) thông thường và
sử dụng bãi tập kết VLXD; trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, chính
quyền các cấp và các đơn vị trong việc quản lý đối với các hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Những nội dung không nêu tại Quy định này được
thực hiện theo Luật Khoáng sản và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản
lý Nhà nước về khoáng sản, đê điều và các cơ quan có liên quan; tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh hoạt động thăm dò, trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
làm VLXD thông thường; sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường là
hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng phục vụ khai thác khoáng sản.
2. Khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường là
hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản làm VLXD thông thường.
3. Trữ lượng cấp 122 là trữ lượng khoáng sản làm
VLXD thông thường có hiệu quả kinh tế; mức độ nghiên cứu: tiền khả thi; mức độ
tin cậy nghiên cứu địa chất: tin cậy.
4. Khoáng sản làm VLXD thông thường bao gồm:
a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng
SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit,
monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng
theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ
tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ
hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh,
nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;
d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit,
bentonit, đá chứa keramzit) và sỏi.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh tiến
hành hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường và tập kết
VLXD tại các khu vực không nằm trong quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Cấm mọi hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết
VLXD trong thời gian phòng chống lụt bão: Từ ngày 15/5 đến ngày 30/10 hàng năm.
Chương II
NHŨNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN LÀM
VLXD THÔNG THƯỜNG
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy
phép thăm dò
1. Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài có
văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam được cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản làm VLXD thông thường phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa
chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật Khoáng sản hoặc trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật Khoáng sản;
nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều
35 của Luật Khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành
nghề thăm dò khoáng sản quy định;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng
sản; đối với khoáng sản độc hại phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn
bản;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu
tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
2. Hộ kinh doanh được cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản làm VLXD thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 19/3/2012 của Chính phủ hoặc trúng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; có hợp đồng
với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1
Điều 35 Luật Khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu
tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.
Điều 6. Hồ sơ cấp giấy phép
thăm dò
Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò;
b) Đề án thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường
phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh;
c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản làm VLXD
thông thường hệ toạ độ VN2000 kinh tuyến trục 105030’, tỷ lệ 1/500 đến 1/2.000;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản sao
có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền); trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài
còn phải có bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền Quyết định thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;
đ) Văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân, hộ
kinh doanh đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận có vốn sở hữu theo quy định tại
điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 5 của Quy định này (bản sao có chứng thực của
cơ quan có thẩm quyền);
e) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng
đấu giá (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 7. Thủ tục cấp Giấy
phép thăm dò
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đề nghị cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản làm VLXD thông thường nộp hai (02) bộ hồ sơ tại bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp giấy phép được
quy định như sau:
Trong thời hạn không quá 45 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 6 của Quy định này, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường
khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp phép thì trình UBND tỉnh cấp giấy phép; trường
hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo
lý do và trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh xin cấp giấy phép.
Điều 8. Diện tích khu vực
thăm dò
1. Đối với tổ chức: Không quá 02 kilômét vuông
(km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước.
2. Đối với cá nhân, hộ kinh doanh: Không quá
01ha.
Điều 9. Khai thác thông tin,
sử dụng kết quả thăm dò đã có
Đối với các khu vực đã thăm dò đánh giá trữ lượng
đạt cấp 122 thì tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh trúng đấu giá quyền khai thác
không phải thăm dò nhưng phải khai thác thông tin từ tài liệu thăm dò tại Sở
Tài nguyên và Môi trường để lập hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản tại khu vực
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình UBND tỉnh phê duyệt trữ lượng và
phải trả chi phí thăm dò theo quy định.
Mục 2. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
LÀM VLXD THÔNG THƯỜNG
Điều 10. Điều kiện, hồ sơ cấp
Giấy phép khai thác
1. Điều kiện cấp giấy phép khai thác
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy
phép khai thác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực
đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng
sản của tỉnh. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân
lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn
đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác
Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác;
b) Bản đồ khu vực khai thác được giới hạn bởi các
đoạn thẳng nối các điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ
VN2000 kinh tuyến trục 105030’, tỷ lệ từ 1/500 đến 1/2000 (bản chính);
c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của
UBND tỉnh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
d) Dự án đầu tư khai thác kèm theo quyết định
phê duyệt và bản sao Giấy chứng nhận đầu tư;
đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo
Quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường và giấy xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của
cơ quan có thẩm quyền);
e) Văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai
thác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
g) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
h) Văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân, hộ
kinh doanh đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận có vốn sở hữu theo quy định tại
điểm c, khoản 1 Điều này (bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 11. Điều kiện, hồ sơ
gia hạn Giấy phép khai thác
1. Điều kiện gia hạn Giấy phép
Các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được gia hạn
Giấy phép khai thác phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép
khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi Giấy phép khai thác
khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 30 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị
gia hạn;
b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng
sản, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ
lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;
c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá
nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ
môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo
quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;
đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai
thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được UBND tỉnh
phê duyệt
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác
Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác;
b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời
điểm đề nghị gia hạn (bản chính);
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời
điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp
tục khai thác.
Điều 12. Hồ sơ trả lại Giấy
phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác
Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một
phần diện tích khu vực khai thác bao gồm:
a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác
khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; trong
đó giải trình rõ lý do;
b) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời
điểm đề nghị trả lại;
c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản
đến thời điểm trả lại;
d) Đề án đóng cửa khu vực khai thác trong trường
hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 13. Điều kiện, hồ sơ
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản;
b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản
1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều
55 Luật Khoáng sản;
c) Khu vực được phép khai thác không có tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khoáng sản;
d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp
đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu
lực ít nhất là 90 ngày.
2. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng
sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
c) Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời
điểm đề nghị chuyển nhượng;
d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc
thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản;
đ) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
(bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).
Điều 14. Trình tự, thủ tục
giải quyết hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đề nghị cấp,
gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản làm thành (02) hai bộ nộp tại
bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ được quy định như
sau:
Đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác không quá
50 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều
10 của Quy định này;
Đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác; chuyển nhượng quyền
khai thác không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại khoản 2 Điều 11, Điều 12, khoản 2 Điều 13 của Quy định này;
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện trường khi cần thiết, nếu đủ căn cứ cấp giấy
phép thì trình UBND tỉnh quyết định cấp giấy phép; trường hợp hồ sơ không đủ điều
kiện cấp phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo lý do và trả lại hồ sơ
cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh xin cấp giấy phép.
Điều 15. Diện tích, quy mô
khai thác và thời hạn giấy phép
1. Diện tích khai thác của 1 Giấy phép
a) Đối với tổ chức: Không quá 150.000m2 (15 ha);
b) Đối với cá nhân, hộ kinh doanh: Quy mô công
suất khai thác không quá 3.000 m3/năm.
2. Thời hạn của giấy phép
a) Thời hạn của Giấy phép khai thác cấp lần đầu
tuỳ theo quy mô khai thác nhưng thời gian không quá 03 năm;
b) Giấy phép khai thác khoáng sản có thể được
gia hạn không quá hai (02) lần, tổng thời gian gia hạn không quá 02 năm;
c) Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác cho
tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép
khai thác đã cấp trước đó.
Điều 16. Mẫu văn bản, hồ sơ
Mẫu văn bản, hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò; cấp,
gia hạn, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
khai thác; chuyển nhượng quyền khai thác được thực hiện theo quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Mục 3. BÃI ĐỂ TẬP KẾT VLXD
Điều 17. Điều kiện được
phép sử dụng bãi tập kết VLXD
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng bãi tập
kết VLXD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Nằm trong quy hoạch bãi tập kết VLXD của UBND
tỉnh phê duyệt; được cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án xây dựng bãi tập
kết VLXD.
2. Có Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa của cấp
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Có Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Có Quyết định giao đất, cho thuê đất sử dụng
làm bãi tập kết VLXD của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Điều 18. Trình tự thủ tục
và hình thức giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án xây dựng bãi để tập kết
VLXD.
Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đề nghị cấp có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để làm bãi tập kết VLXD được thực hiện theo
hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP,
CÁC NGÀNH; CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Trách nhiệm của
các cấp, các ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản làm VLXD thông thường trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Tham mưu trình UBND tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Hội đồng tư vấn kỹ thuật thẩm định
đề án thăm dò khoáng sản;
c) Là đầu mối quản lý hoạt động thăm dò, khai
thác, tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh. Tham mưu với UBND tỉnh giải quyết theo thẩm
quyền việc cho thuê đất để thăm dò, khai thác, sử dụng bãi tập kết VLXD; thẩm định
các hồ sơ thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trình UBND tỉnh cấp
phép theo quy định;
d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm
VLXD thông thường; đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ, thu hồi giấy phép thăm
dò, khai thác đối với các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện không đúng
quy định của giấy phép;
đ) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) trong việc kiểm
tra, xử lý vi phạm thăm dò, khai thác, tập kết VLXD trái phép;
e) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức ký và
thực hiện quy chế phối hợp với UBND các tỉnh giáp ranh trong việc kiểm tra, xử
lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh tham gia hoạt động thăm
dò, khai thác cát, sỏi lòng sông;
g) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu với Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc UBND cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm về thăm dò, khai thác, sử
dụng bãi để tập kết VLXD trái phép vi phạm đến an toàn đê điều, thoát lũ lòng
sông;
b) Kiểm tra, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản
đối với các đề án thăm dò, dự án đầu tư khai thác, tập kết VLXD có liên quan đến
đê điều của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh;
c) Kiểm tra, xử lý những trường hợp thăm dò,
khai thác và sử dụng bãi ven sông để tập kết VLXD vi phạm pháp luật về đê điều
và phòng chống lụt bão, ảnh hưởng đến an toàn đê điều, thoát lũ lòng sông;
d) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng chức năng: Phòng Cảnh sát
phòng chống tội phạm về môi trường, Phòng Cảnh sát giao thông chủ động phối hợp
với các ngành chức năng, các địa phương để kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các vi phạm
trong hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết, vận chuyển VLXD;
b) Trên cơ sở công tác phòng ngừa, đấu tranh, kịp
thời tham mưu đề xuất với UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng quản lý nhà nước
về khoáng sản, đê điều nhằm khắc phục những thiếu sót, sơ hở trong công tác quản
lý làm ảnh hưởng đến đê điều; ô nhiễm môi trường sinh thái;
c) Chỉ đạo Công an cấp huyện phối hợp chặt chẽ với
đơn vị chức năng của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong việc kiểm tra, xử lý các
trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng
liên quan và UBND cấp huyện tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch thăm dò, khai
thác khoáng sản làm VLXD thông thường đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển VLXD; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt. Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản làm VLXD
thông thường theo quy định;
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, dự án xây dựng bãi tập kết VLXD
theo quy định;
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
6. Sở Công thương
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường
công tác kiểm tra khoáng sản lưu thông trên thị trường, các cơ sở mua bán
khoáng sản để xử lý các hành vi gian lận thương mại, mua bán khoáng sản không
có nguồn gốc hợp pháp, bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện xuất khẩu theo
quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện việc kiểm tra đăng ký, đăng kiểm các phương tiện thăm dò, khai thác,
tập kết VLXD và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền;
b) Kiểm tra, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản
đối với các dự án đầu tư khai thác, tập kết VLXD có liên quan đến đường vận
chuyển từ vị trí khai thác, tập kết ra các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ và Huyện lộ của
các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh;
c) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
8. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu
kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết kinh phí phục vụ cho công tác quản
lý, bảo vệ khoáng sản của các địa phương; kinh phí phục vụ Đoàn công tác liên
ngành kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, tập kết, vận chuyển cát sỏi
lòng sông; quản lý và bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh theo Quyết định thành lập
của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành
8. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các đề
án thăm dò, dự án đầu tư khai thác đất, đá đồi núi có liên quan đến An ninh, Quốc
phòng.
b) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
9. Cơ quan thuế
Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường và các
cơ quan liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định.
10. Đoạn Quản lý đường thuỷ nội địa số 4
Cho ý kiến đối với các đề án thăm dò, dự án đầu
tư khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường có liên quan đến an toàn giao
thông đường thuỷ và các công trình giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử
lý các vi phạm theo quy định.
11. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và UBND cấp huyện trong việc quản lý hoạt động thăm dò, khai
thác, tập kết VLXD trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Uỷ ban MTTQ các cấp và các tổ chức
thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện
và giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho
thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được phép hoạt động thăm
dò, khai thác và sử dụng bãi ven sông để tập kết VLXD tại địa phương. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường cắm mốc, bàn giao khu vực thăm dò, khai thác
cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa thăm dò, khai thác, bảo vệ đê điều và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy
định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có
khoáng sản. Chỉ đạo UBND cấp xã có biện pháp bảo vệ khoáng sản; ngăn chặn, xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản, đê điều.
3. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy định này
trong mọi tầng lớp nhân dân; kiểm tra giám sát việc chấp hành các quy định của
pháp luật về khoáng sản, đê điều và các pháp luật khác liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm
VLXD thông thường và sử dụng bãi tập kết VLXD trên địa bàn.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái
phép và các trường hợp tập kết VLXD trái phép trên địa bàn; tổ chức giải tỏa
các bãi tập kết VLXD không nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Quyết định số 183/2013/QĐ-UBND ngày
17/5/2013 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để
xẩy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi trái phép trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
6. Chỉ đạo Tổ công tác liên ngành của cấp huyện
thường xuyên kiểm tra, xử lý đối với các hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng
bãi tập kết VLXD trái phép. Trang bị phương tiện, bố trí lực lượng cắm chốt
24/24h tại các khu vực có đê, kè xung yếu; địa bàn thường xuyên xảy ra hoạt động
thăm dò, khai thác trái phép.
7. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sạt
lở bờ sông nơi có hoạt động thăm dò, khai thác và nơi sử dụng đất ven sông để tập
kết VLXD. Nếu có hiện tượng sạt lở bất thường xảy ra phải tiến hành khảo sát thực
địa, có biện pháp xử lý, đồng thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để chỉ đạo.
8. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/12) tổng hợp
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về công tác quản
lý nhà nước và tình hình hoạt động thăm dò, khai thác và sử dụng bãi tập kết
VLXD trên địa bàn.
Điều 21. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
1. Thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính
sách pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản, đê điều và bảo vệ môi trường cho nhân
dân địa phương và các tổ chức, cá nhân để nâng cao nhận thức của quần chúng
nhân dân trong việc bảo vệ khoáng sản, bảo vệ đê điều và bảo vệ môi trường sinh
thái. Thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động thăm
dò, khai thác và tập kết của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép
hoạt động trên địa bàn để nhân dân biết và tham gia kiểm tra, giám sát.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho
thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được phép hoạt động thăm
dò, khai thác khoáng sản và sử dụng bãi tập kết cát, sỏi và VLXD tại địa phương
theo quy định.
3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản
chưa thăm dò, khai thác, bảo vệ đê điều và tài nguyên thiên nhiên khác theo quy
định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có
khoáng sản. Xây dựng quy chế phối hợp với UBND các xã liên quan để kiểm tra, xử
lý các đối tượng thăm dò, khai thác, tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép tại
vùng giáp ranh.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý, giải tỏa đối với hoạt
động tập kết VLXD trái phép trên địa bàn. Chỉ đạo lực lượng Công an xã, Trưởng
các thôn thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện các vi phạm về thăm dò, khai thác
khoáng sản trên địa bàn và kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, Tổ công
tác liên ngành của huyện xử lý.
5. Phối hợp chặt chẽ với Công an cấp huyện hoặc
các đơn vị chức năng như: Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường,
Phòng Cảnh sát giao thông, Tổ phản ứng nhanh của tỉnh trong việc kiểm tra, xử
lý các vi phạm về thăm dò, khai thác, sử dụng bãi tập kết VLXD tại địa phương.
6. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND huyện theo quy định tại Quyết định số 183/2013/QĐ-UBND ngày
17/5/2013 của UBND tỉnh quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để
xẩy ra tình trạng khai thác, tập kết, vận chuyển cát, sỏi trái phép trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
7. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về công tác quản lý nhà nước và tình hình hoạt
động thăm dò, khai thác khoáng sản và sử dụng bãi ven sông để tập kết VLXD trên
địa bàn.
Điều 22. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác
1. Trước khi tiến hành hoạt động thăm dò, khai
thác:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức cắm mốc ranh giới khu vực thăm dò, khai
thác tại thực địa và quản lý mốc giới khu vực khai thác của mình trong suốt quá
trình hoạt động; đăng ký ngày bắt đầu thăm dò, khai thác với Sở Tài nguyên và
Môi trường, UBND cấp huyện và UBND cấp xã nơi có khu vực thăm dò, khai thác được
cấp phép;
b) Hoàn tất các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt
bằng, ký hợp đồng thuê đất theo quy định của Pháp luật Đất đai;
c) Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường lần đầu
trong hoạt động khoáng sản tại cơ quan Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh theo
quy định;
d) Lập thiết kế mỏ hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật
phù hợp với dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc cam kết
bảo vệ môi trường) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và gửi về Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có khu vực được cấp
giấy phép thăm dò, khai thác;
đ) Thông báo bằng văn bản người điều hành thực
hiện dự án về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, UBND
cấp huyện và UBND cấp xã nơi có khu vực được cấp Giấy phép thăm dò, khai thác;
e) Thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm các phương
tiện vận chuyển, thăm dò, khai thác; nghiêm chỉnh chấp hành việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã bản
sao Giấy phép thăm dò, khai thác và hồ sơ kèm theo gồm: vị trí khu vực thăm dò,
khai thác, mốc giới hạn khu vực thăm dò, khai thác; danh sách phương tiện thăm
dò, khai thác và thông tin về người điều khiển phương tiện thăm dò, khai thác;
h) Ban hành nội quy an toàn lao động, vệ sinh
lao động theo quy định của pháp luật;
i) Xây dựng phương án đảm bảo an toàn giao thông
đường thuỷ nội địa theo quy định.
2. Trong quá trình hoạt động thăm dò, khai thác
a) Thực hiện việc thăm dò, khai thác theo đúng
thiết kế hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, thực hiện xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
theo đúng nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi
trường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có trách nhiệm bảo vệ các công trình hạ tầng;
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những tuyến đường bị ảnh hưởng do việc vận chuyển
máy móc, thiết bị và sản phẩm thăm dò, khai thác gây ra; ký cam kết trong việc
sử dụng hạ tầng kỹ thuật với cơ quan, UBND các cấp quản lý cơ sở hạ tầng;
d) Nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, nộp
tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định;
đ) Thực hiện các yêu cầu quy định trong giấy
phép thăm dò, khai thác của UBND tỉnh cấp, các quy định của Luật Khoáng sản và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm
(trước ngày 10/12) theo quy định, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện và UBND cấp xã nơi hoạt động khai thác;
g) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính,
trật tự và an toàn xã hội;
h) Khi khu vực được cấp phép có diễn biến xấu về
dòng chảy, đê điều; phát hiện có khoáng sản mới, các di chỉ và cổ vật phải dừng
ngay hoạt động thăm dò, khai thác và tổ chức bảo vệ hiện trường; đồng thời báo
cáo về UBND cấp xã, huyện nơi có khu vực thăm dò, khai thác; Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để được xem
xét, giải quyết theo quy định.
3. Kết thúc thăm dò, khai thác
Hoàn thành việc phục hồi môi trường khu vực khai
thác theo đề án được duyệt. Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm
định, xác nhận và bàn giao cho địa phương tiếp tục quản lý, sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy
phép thăm dò, khai thác khoáng sản ngoài việc chấp hành nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật còn có trách nhiệm:
a) Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng
hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc
lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật;
b) Phải xây dựng phương án và phối hợp với UBND
cấp xã, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện bảo vệ khoáng sản trong khu vực. Nếu để
xảy ra hoạt động khai thác trái phép trong diện tích được cấp phép sẽ bị đình
chỉ hoạt động khai thác và xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp phép
thăm dò, khai thác khoáng sản không tuân thủ quy định của pháp luật về khoáng sản,
bảo vệ môi trường hoặc không thực hiện đúng cam kết về tiến độ thực hiện dự án,
nội dung trong giấy phép được cấp và một trong các trách nhiệm quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì bị đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép
theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh sử dụng bãi tập kết VLXD
1. Thực hiện đúng các quy định tại khoản 2, 3, 4
Điều 17 của Quy định này.
2. Thực hiện nghiêm các nghĩa vụ tài chính, các
quy định về khai thác, tập kết VLXD và bảo vệ đê điều.
3. Trong phạm vi hoạt động nếu phát hiện các hoạt
động khai thác, tập kết VLXD trái phép phải thông báo ngay cho UBND cấp xã để
ngăn chặn, xử lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường trước thời điểm Quy định này có
hiệu lực, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của
Quy định này và chấp hành các quy định của pháp luật khác có liên quan thì được
tiếp tục thực hiện cho đến hết thời hạn quy định trong Giấy phép và không được
gia hạn.
2. Kể từ ngày 01/7/2011 các tổ chức, cá nhân, hộ
kinh doanh thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước đó phải nộp tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng khoáng sản chưa khai thác.
Điều 25. Trách nhiệm thi
hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện theo dõi,
kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.