ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2021/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 05 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp
và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ
Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang (sau
đây gọi tắt là Chi cục), giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y, nuôi trồng, thức ăn
thủy sản, chất lượng giống thủy sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ,
phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do
ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú
y và Tổng cục Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Về lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật
về chăn nuôi, thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
c) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
d) Về hướng dẫn sản xuất chăn nuôi:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ chức thực hiện và tổng
kết, đánh giá kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;
- Xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với
hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại
địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy trình về chăn nuôi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra cơ sở sản xuất được
cấp giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ chức
chứng nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại
liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa
bàn;
- Tổ chức triển khai chương trình, kế
hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
chăn nuôi;
- Đề xuất kế hoạch xây dựng và phát
triển các vùng chăn nuôi an toàn;
- Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc
thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi an toàn; tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.
đ) Về quản lý giống vật nuôi:
- Triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương;
- Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi,
vi sinh vật dùng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
- Tham gia quản lý khảo nghiệm giống
vật nuôi theo quy định;
- Thực hiện công tác quản lý theo quy
định về danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn
gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu
trên địa bàn;
- Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy,
công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi trong phạm vi địa phương;
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông
báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường
pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản
lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm
về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan
chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc
giống trên địa bàn.
e) Về quản lý thức ăn chăn nuôi:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức thực hiện các chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;
- Giám sát hoạt động khảo nghiệm thức
ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương;
- Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận
công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực thức
ăn chăn nuôi trên địa bàn;
- Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn
nuôi trong danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm
vi địa phương theo quy định;
- Tổ chức thực hiện quản lý các chất
cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức
ăn chăn nuôi tại địa phương;
- Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) đối với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thức ăn thủy sản thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh thức
ăn thủy sản;
- Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân
loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản
theo quy định;
- Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản,
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc
sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
g) Về môi trường chăn nuôi:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh
giá hiện trạng môi trường trong chăn nuôi;
- Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các
biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa
phương;
- Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường
chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và
quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh
học phục vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
h) Phòng, chống dịch bệnh động vật,
thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; chương
trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột
xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống
trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống
quốc gia, cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm
và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật;
hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
- Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm
soát các ổ dịch cũ;
- Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch
bệnh động vật theo quy định pháp luật;
- Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên
ngành về kiểm lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và
giám sát tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn
tỉnh;
- Giám sát hoạt động của các cá nhân,
tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt động hành nghề thú
y theo quy định;
- Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề
thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động các cá
nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh
cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;
- Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất
phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa
phương và các nguồn khác.
i) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
k) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vận chuyển tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám sát
động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh được ủy quyền theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết
mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản,
kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
- Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường; thức ăn chăn
nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất thải
động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, giết mổ
động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật
thuộc phạm vi quản lý;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và
cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
theo ủy quyền của Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất,
kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống
quốc gia); cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản
phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật,
sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; cơ sở, khu tập
trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y;
hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển
lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
- Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có
hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật,
sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng
có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
- Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm
dịch động vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật
theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây
dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động
vật phục vụ xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
l) Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ
các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
- Quản lý việc kinh doanh, sử dụng
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc
thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; thông báo danh mục
thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của
pháp luật;
- Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối
với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm,
khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú
y trên địa bàn tỉnh;
- Xử lý thuốc thú y giả, kém chất lượng,
cấm sử dụng, không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam, không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của pháp
luật.
m) Quản lý phí, lệ phí; cấp, thu hồi
các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
- Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả
xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
động vật;
- Phẫu thuật động vật;
- Kinh doanh thuốc thú y;
- Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác
có liên quan đến thú y;
- Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận
về thú y theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử
dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
n) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức, nhân
viên chăn nuôi, thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
o) Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.
p) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo quy định; nghiên cứu,
triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định
chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
2. Về Thủy sản:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thủy sản đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
c) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
d) Thẩm định các dự án đầu tư trong
lĩnh vực thủy sản; thực hiện đánh giá tác động của các dự án quy hoạch trong
lĩnh vực thủy sản.
đ) Tổ chức, thực hiện công tác điều
tra, thông tin, thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu và báo cáo về thủy sản, ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý thủy sản trên địa bàn tỉnh.
e) Về khai thác thủy sản:
- Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản;
cung cấp thông tin về mùa, vụ khai thác thủy sản theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
nghề nghiệp trong hoạt động khai thác thủy sản; hướng dẫn việc phòng tránh và
giảm nhẹ thiên tai trong khai thác thủy sản.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy chế khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
g) Về bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản:
- Tuyên truyền, phổ biến những quy định
của pháp luật về danh mục các loài thủy sản cần được bảo tồn, bảo vệ, cần được
tái tạo; các biện pháp bảo vệ môi trường các hệ sinh thái thủy sản, bảo tồn quỹ
gen, đa dạng sinh học thủy sản; danh mục các loài thủy sản đã được ghi trong
sách đỏ Việt Nam và các loài thủy sản khác bị cấm khai thác, cấm khai thác có
thời hạn; các quy định về phương pháp khai thác, nghề, phương tiện, mùa vụ, khu
vực khai thác để bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa
của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản
lý thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Hướng dẫn thực hiện việc thành lập,
quản lý các khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy
sinh và quy định về tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ
tài nguyên thiên nhiên thủy sinh theo phân cấp; tổ chức quản lý khu bảo tồn có
tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo quy định pháp luật.
h) Về hướng dẫn sản xuất nuôi trồng
thủy sản:
- Hướng dẫn mùa vụ, đối tượng và cơ cấu
thủy sản nuôi trồng tại địa phương, quy trình sản xuất, thu hoạch, phối hợp cơ
quan có liên quan điều phối nước phục vụ nuôi trồng; tham gia thực hiện phòng,
chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
điều kiện sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm nuôi trồng theo quy định;
- Thống kê, kiểm tra, đánh giá phân
loại và công bố kết quả kiểm tra theo quy định phục vụ cho truy xuất nguồn gốc
sản phẩm;
- Triển khai áp dụng VietGAP và các
quy phạm nuôi tốt vào nuôi trồng thủy sản, đánh số và thực hiện truy xuất nguồn
gốc sản phẩm thủy sản nuôi trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định các dự án đầu tư nuôi trồng
thủy sản, việc thuê, gia hạn, thu hồi đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo
quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra sản xuất giống
thủy sản theo quy định của pháp luật. Phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện
các biện pháp phòng trừ dịch bệnh thủy sản theo quy định của pháp luật.
i) Về giống thủy sản:
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng
giống thủy sản;
- Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân
loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo
quy định;
- Kiểm tra, giám sát về chất lượng giống
thủy sản;
- Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc
giống thủy sản và quản lý chất lượng giống thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
k) Về thức ăn, nguyên liệu, chất bổ
sung thức ăn thủy sản:
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thức ăn thủy sản thực hiện quy định điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất
lượng thức ăn thủy sản;
- Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân
loại và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản
theo quy định;
- Kiểm tra chất lượng thức ăn thủy sản,
hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc
sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
l) Về quản lý môi trường nuôi, các sản
phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản thực hiện quy định
điều kiện sản xuất, kinh doanh và chất lượng thức ăn thủy sản;
- Thống kê, kiểm tra đánh giá phân loại
và công bố kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo
môi trường nuôi trồng thủy sản theo quy định;
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm xử lý,
cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý truy xuất nguồn gốc
sản phẩm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Quản lý môi trường và chất lượng nước
các vùng nuôi trồng thủy sản, thực hiện các nhiệm vụ quan trắc và cảnh báo môi
trường dịch bệnh thủy sản;
- Phối hợp cơ quan có liên quan tổ chức
thực hiện kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
m) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy
chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ và được thu phí và lệ phí thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục theo quy định của pháp luật.
n) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật về
thủy sản theo quy định của pháp luật.
o) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về thủy sản theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật về thủy sản; phối hợp thực hiện phòng, chống thiên tai. Chấp
hành chế độ báo cáo, thống kê hoặc khi có yêu cầu đột xuất của Tổng cục Thủy sản,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình sản xuất chăn nuôi, thú y và thủy sản theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Cục
Thú y và Tổng cục Thủy sản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp
luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
Được thành lập, tổ chức lại, giải thể
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y gồm Chi cục
trưởng và Phó Chi cục trưởng theo quy định.
4. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Chi cục Chăn nuôi và Thú y được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm công tác
chăn nuôi và thú y của địa phương và trong tổng biên chế công chức, số lượng
người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm theo quy định của
pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, viên chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y được thực hiện theo quy
định của pháp luật
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm 2021.
2. Bãi bỏ Điều 2,
Quyết định số 1504/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang về việc Sáp nhập Phòng Chăn nuôi và Thủy sản vào Chi cục Thú y thành Chi
cục Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà
Giang.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; Chi cục trưởng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Đảng ủy Khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP, PVP, CVNCTH;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, Sở NN&PTNT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|