ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 06 tháng 06 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1517/TTr-SNV ngày 29 tháng 5 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà
nước; tôn giáo; thi đua-khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nội vụ đặt
tại thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hằng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ
máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để trình cấp có thẩm quyền quyết
định theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định;
đ) Thẩm định về nội dung đối với dự
thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm định
đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng có liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo quy định của pháp
luật.
4. Về quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức,
kế hoạch số lượng người làm việc hằng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong phạm vi biên chế công chức
được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Nội
vụ, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; chủ trì tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực
hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên
chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vị
trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi
chung là cơ cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên
chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
theo quy định;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý
theo quy định;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp
danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công
chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức danh công
chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý để Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị
trí việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với thành viên Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân,
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp
trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy
định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
thôn, khu phố theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên
quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác địa
giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị
hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi
tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân
cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức thuộc diện Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ
sơ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, khu phố.
9. Về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này
gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh học
tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được phê duyệt;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hằng năm gửi Bộ Nội vụ theo quy định;
10. Về thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất
trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức
danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo
quy định.
11. Về cải cách
hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải cách hành chính
của tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của
Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công việc của cải
cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách thủ tục
hành chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo chương
trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa liên thông hiện đại tại
các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách
hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức theo quy định;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách hành
chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố.
12. Về công tác
tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho phép
quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận
quỹ đủ điều kiện hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép
thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt
động trong phạm vi huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn;
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố quyết định việc thực hiện công tác quản lý đối với hội có
phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn, quỹ có phạm
vi hoạt động trong huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo quy định của
pháp luật;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt động liên
tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh. Xử lý
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hội,
quỹ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với
tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác
văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh, quyết định hủy tài
liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về công tác văn thư, lưu trữ: giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ
phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác
tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức
và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi
quản lý của tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động
tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước
đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết những vấn đề cụ
thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác
thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua-khen thưởng của tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các
phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã
hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện,
tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi
đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua, khen
thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng
của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ở địa
phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng
theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định. Xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản
lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo
phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng của tỉnh.
16. Về công tác
thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm ưa việc thực hiện
các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện
chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của
tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với các sở, cơ
quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của các cơ
quan có thẩm quyền.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công
tác nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm pháp luật, hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trên các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
20. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng
các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, khu phố; số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi
đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
22. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các
hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nội vụ.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch,
chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quy định cụ thể về mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng đầu
Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Nội vụ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ được tổ chức, gồm các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các đơn vị thuộc Sở Nội vụ:
a) Phòng Thanh tra;
b) Phòng Quản lý nhân sự;
c) Phòng Tổ chức bộ máy;
2. Các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ:
a) Ban Tôn giáo;
b) Chi cục Văn thư-Lưu trữ.
3. Biên chế công chức của Sở Nội vụ gồm
các đơn vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng
năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Văn thư-Lưu trữ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và số lượng người
làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Việc bổ nhiệm (được thực hiện
thông qua thi tuyển theo quy định), bổ nhiệm lại (được thực hiện thông qua đánh
giá theo quy định), miễn nhiệm công chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng
bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc
Sở Nội vụ được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Ban hành các quyết định sau đây và
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động của
Sở Nội vụ hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Sở Nội
vụ và sắp xếp, bố trí công chức các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Nội
vụ bảo đảm hoạt động đạt hiệu quả. Quy định chức danh công chức cho từng phòng
chuyên môn bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và của Sở Nội vụ.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; công chức của
Sở Nội vụ.
c) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Sở Nội vụ, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm tất cả
các hoạt động, điều hành của Sở Nội vụ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc Sở
xây dựng Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên
chế của các đơn vị trực thuộc tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức
thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng
Nội vụ huyện, thành phố.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01
tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế-Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- TT HĐND huyện, thành phố;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB; LĐ, TTTH-CB;
- Lưu: VT, KGVX. PD
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|