ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2018/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 22 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc ban hành Đề án
triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Thực hiện Quyết định 1112-QĐ/TU ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về những nội
dung thực hiện Quyết định 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4
năm 2018 của Tỉnh ủy đối
với Sở Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2235/TTr-SXD ngày 19 tháng 9 năm 2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 1914/TTr-SNV ngày 01 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 11 năm 2018 và thay thế Quyết định số 11/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, các phòng: NC, KT, TH, KT;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H283)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH
PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
36/2018/QĐ-UBND ngày 22
tháng 10 năm 2018 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước (sau
đây viết tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Xây dựng.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông
thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không
bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật
đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; về các dịch
vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị,
các văn bản quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở thuộc phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở được UBND tỉnh giao;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với
mục tiêu và nội dung chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước của UBND tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực
thuộc Sở; cấp trưởng, cấp phó của Phòng Quản lý đô thị,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND các huyện, thị xã (sau đây viết tắt là UBND
cấp huyện) sau khi phối hợp, thống nhất với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực liên
quan.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn,
các quy hoạch phát triển, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
4. Về quy hoạch
xây dựng, kiến trúc (gồm: Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch
xây dựng nông thôn, quy hoạch các khu chức năng đặc thù; thiết kế đô thị, quản
lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng, kiến trúc, các quy định về
lập, thẩm định, phê duyệt các loại đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;
b) Tổ chức lập, thẩm định Quy chế quản
lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban hành của UBND
tỉnh; hướng dẫn và phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập, thẩm định các
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt và ban
hành của UBND cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức lập, thẩm định, trình UBND
tỉnh phê duyệt hoặc để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư trong việc
tổ chức lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
đ) Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch chung
xây dựng xã và quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn xã theo phân cấp;
e) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, bao gồm:
Tổ chức công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; cấp giấy phép quy hoạch, cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng;
giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật; cung cấp
thông tin về quy hoạch, kiến trúc;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về điều kiện hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư quy hoạch
đô thị, điều kiện năng lực của các cá nhân và tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch
xây dựng hạng II và hạng III; về thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
thi tuyển, tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình trên địa bàn tỉnh;
h) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch xây dựng, kiến trúc trên địa bàn tỉnh.
5. Về hoạt động đầu tư xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng; thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng;
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an
toàn trong thi công xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng; quản lý điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp phép hoạt động cho nhà
thầu nước ngoài;
b) Tổ chức thẩm định
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng theo phân cấp; hướng
dẫn, kiểm tra công tác thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây
dựng và dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra công tác lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật trên
địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh thành lập;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức thực hiện việc giám định
chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình
xây dựng theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để UBND tỉnh
công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp: Các tập đơn giá xây dựng, đơn giá nhân
công, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây
dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công
việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong danh mục định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố;
tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức,
đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối
với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách
của tỉnh;
h) Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp;
i) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép
hoạt động cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp;
k) Cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng
III đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện
năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức sát hạch,
cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân, chứng chỉ năng lực đối
với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, cấp lại, thu hồi và quản lý các loại chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật,
đăng tải và cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh (bao gồm
cả các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh);
m) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công
trình trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công
xây dựng công trình; hướng dẫn giải quyết sự cố mất an toàn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình theo quy định của
pháp luật;
n) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá tổng
thể hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
6. Về phát triển
đô thị
a) Tổ chức lập các loại quy hoạch
theo quy định, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và cho từng đô thị trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc gia, chương trình phát triển đô thị quốc
gia, quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch
thực hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô
thị trong nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách,
giải pháp nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển
các đô thị đồng bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá
trình đô thị hóa, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích
phát triển các dịch vụ công trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện
sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án đầu tư phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
sự phân công của UBND tỉnh (như: Các chương trình nâng cấp đô thị; chương trình
phát triển đô thị; đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu; kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh; các dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý
đô thị; các dự án đầu tư phát triển đô thị);
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá,
phân loại đô thị hàng năm theo các tiêu chí đã được Chính phủ quy định theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công; thẩm định Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V
trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm
tra các hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây
dựng đô thị theo quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản
lý đầu tư phát triển đô thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát
triển đô thị, pháp luật về đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân
công của UBND tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư phát triển đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực
trong và ngoài nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên
địa bàn tỉnh theo sự phân công của UBND tỉnh;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ
chức xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
7. Về hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: cấp
nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp; quản lý chất thải rắn thông thường
tại đô thị, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị,
cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ); kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị:
a) Về cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách phát triển hệ thống cấp nước,
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ
Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch cấp nước, thoát nước trên địa
bàn tỉnh theo quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trình UBND tỉnh văn bản thẩm tra hoặc
văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước, thoát nước thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển cấp nước, thoát
nước trên địa bàn tỉnh theo phân công của UBND tỉnh; hướng dẫn và quản lý việc
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình, các mô hình công nghệ, mô hình
quản lý hệ thống cấp nước, thoát nước phù hợp với đặc điểm và quy mô đô thị, khu công nghiệp; hướng dẫn quản lý, khai thác, bảo trì hệ
thống cấp nước, thoát nước trong đô thị và khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
b) Về quản lý chất
thải rắn thông thường:
Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ
tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt.
Tổ chức lập, thẩm
định, lấy ý kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý
chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc lập, triển khai
và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn.
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của UBND tỉnh.
Trình UBND tỉnh văn bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Về chiếu sáng
đô thị, cây xanh đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển chiếu sáng đô thị và cây xanh đô
thị trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn việc thực hiện sau
khi được phê duyệt,
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch chiếu
sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt đối
với những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng
đóng góp ý kiến đối với quy hoạch chiếu sáng đô thị đối với những quy hoạch cần
lấy ý kiến theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý chiếu sáng đô thị, quản lý cây xanh đô thị
trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức lập,
thẩm định về quy hoạch cây xanh đô thị theo phân công của UBND tỉnh.
Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc
cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập danh mục cây trồng, cây cần
bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng,
cây trồng hạn chế trong đô thị trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp.
d) Về quản lý
nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sĩ):
Xây dựng kế hoạch, chương trình và
các cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch và các hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang.
Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý kiến Bộ
Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch nghĩa trang trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định đối với
những quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, vận động, khai thác các nguồn lực để tham gia trong lĩnh vực xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo phân công của UBND tỉnh.
Trình UBND tỉnh văn bản thẩm tra hoặc
văn bản góp ý kiến về dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện sau khi được phê duyệt.
đ) Về kết cấu hạ
tầng giao thông đô thị:
Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch giao
thông đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt đối với những quy hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; đề nghị Bộ Xây dựng đóng góp ý kiến đối với những quy
hoạch giao thông đô thị cần lấy ý kiến theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch giao thông đô thị
và nội dung quy hoạch giao thông trong đồ án quy hoạch đô
thị; kiểm tra việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy hoạch đô
thị và quy hoạch giao thông đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Về quản lý
xây dựng ngầm đô thị:
Xây dựng kế hoạch, chương trình và cơ
chế chính sách khuyến khích phát triển xây dựng ngầm đô thị trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị;
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý xây dựng, khai thác
công trình ngầm và công tác hạ ngầm các đường dây, đường cáp trong đô thị; hướng
dẫn việc thực hiện sau khi được phê duyệt; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
công trình ngầm đô thị.
g) Về quản lý sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch đô thị có liên quan đến việc xác định công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung.
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sau khi được phê
duyệt.
h) Hướng dẫn công tác lập và quản lý
chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ
chức lập để UBND tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật trên địa bàn tỉnh mà chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ
thể của tỉnh; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng
các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh và giá dự
toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh;
kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
i) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu
về hạ tầng kỹ thuật:
Lập báo cáo về tình hình phát triển hạ
tầng kỹ thuật bao gồm: Thực trạng về xây dựng phát triển; tình hình lập, thẩm định
phê duyệt quy hoạch và phát triển quy hoạch; tình hình đầu
tư xây dựng và triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
trên địa bàn tỉnh, quản lý giá các dịch vụ liên quan đến hạ
tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
8. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình UBND
tỉnh xem xét, báo cáo HĐND tỉnh quyết định ban hành chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của tỉnh, bao gồm chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan:
Hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án phát triển nhà ở, thẩm định các dự án phát triển nhà ở do UBND
tỉnh chấp thuận hoặc quyết định đầu tư; thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án
phát triển nhà ở thương mại và nhà ở xã hội để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về
phát triển và quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để trình UBND
tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện sau khi được UBND tỉnh ban hành;
c) Tổ chức việc thẩm định giá bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội
trên phạm vi địa bàn tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý, vận hành
nhà ở xã hội theo sự phân công của UBND tỉnh,
d) Xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
xã hội hàng năm, 05 (năm) năm được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của
tỉnh hoặc bằng nguồn vốn xã hội hóa để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê
duyệt; hướng dẫn thực hiện việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội từ ngân sách của tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển nhà ở thương mại,
khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển khai hoặc triển
khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở
xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới nhưng chưa sử
dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
e) Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai
và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
g) Xây dựng, trình UBND tỉnh quy định
và công khai các tiêu chuẩn, đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội, thuê nhà ở công vụ, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước áp dụng trên địa
bàn tỉnh; ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ; khung
giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ nhà ở tự
quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực
hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp
luật;
h) Tham gia định giá các loại nhà
trên địa bàn tỉnh theo khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại
nhà của Nhà nước;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo
trì nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh;
k) Tổ chức thực hiện các chính sách
pháp luật của Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
l) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện phát triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp,
báo cáo Chính phủ;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
9. Về công sở:
a) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
phát triển hệ thống công sở các cơ quan hành chính nhà nước, trụ sở làm việc
thuộc sở hữu nhà nước của các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân
loại, thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử
dụng, chế độ bảo hành, bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
việc chuyển đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở,
trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
d) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh
giá định kỳ về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng
cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
10. Về thị trường
bất động sản:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành
cơ chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp
nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh;
tổ chức thực hiện sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải
pháp điều tiết và bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển đô thị, dự án
phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư
kinh doanh bất động sản khác trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn
các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát
triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc UBND tỉnh quyết định cho
phép chuyển nhượng dự án theo thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của
pháp luật trong hoạt động mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản;
thực hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa
bàn tỉnh;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ
chức xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh
doanh bất động sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn tỉnh; định kỳ
báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm về Bộ Xây dựng để Bộ Xây
dựng báo cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
11. Về vật liệu
xây dựng:
a) Tổ chức lập, thẩm định các quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng quốc gia, quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng chủ yếu; quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các
quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
quốc gia, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng chủ yếu
đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định,
đánh giá về: Công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng,
nguyên liệu sản xuất xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng theo phân cấp của Chính phủ và phân công của UBND tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong
các hoạt động: Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu
sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật
về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
theo phân công của UBND tỉnh;
g) Kiểm tra chất lượng các sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu thông và đưa
vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng, tình hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý, chỉ đạo hoạt
động và việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các tổ chức sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
13. Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
15. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực
hiện kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ, bảo vệ môi trường; xây dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của
Sở được giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các
Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc UBND cấp huyện.
17. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức,
cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng,
lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật
hoặc phân công của UBND tỉnh.
18. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định
kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với
UBND tỉnh, Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp
luật; thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của
Bộ Xây dựng và sự phân công của UBND tỉnh.
19. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và
Chi cục, Trung tâm trực thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của
UBND tỉnh.
20. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
21. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách, nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và hai (02) Phó
Giám đốc.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước
về công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Xây dựng ban
hành;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức vụ Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định).
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý xây dựng;
d) Phòng Quản lý nhà và Thị trường bất
động sản;
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và
Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng
phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế
trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố
trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí phó phòng.
3. Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục
Giám định xây dựng.
Chi cục có Chi cục trưởng và có
không quá hai (02) Phó Chi cục trưởng.
4. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
Trung tâm Quy hoạch xây dựng (Đơn vị sự nghiệp vận dụng cơ chế tài chính như
doanh nghiệp).
Trung tâm có Giám đốc và có không quá hai (02) Phó Giám đốc.
5. Các phòng chuyên môn thuộc Chi cục
và Trung tâm trực thuộc Sở phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu
để thành lập là 05 biên chế và phù hợp với quy định về tổ
chức bộ máy. Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp
phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó.
6. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chánh
Văn phòng Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng; Giám đốc,
Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các chức vụ khác thực
hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo phân cấp thẩm
quyền quản lý công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban
hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức trong các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được UBND tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh và các công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng
không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc
Sở phải chủ động làm việc với Giám đốc Sở có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng,
gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tổ chức, hoạt động của Sở; báo
cáo công tác trước HĐND tỉnh và UBND tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của HĐND tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực
tiếp trước Phó Giám đốc Sở phụ trách quản lý về công việc được giao của phòng.
Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân
công phụ trách một số công tác và được ủy quyền điều hành
công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Mối quan
hệ của Sở với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Xây dựng:
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng. Giám đốc Sở có trách
nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ
Xây dựng theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với HĐND tỉnh:
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu,
thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của HĐND tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu HĐND tỉnh về những vấn đề
thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Đối với UBND tỉnh:
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của UBND tỉnh, Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo tình hình
công tác với UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải
báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các Sở, ban, ngành:
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các Sở, ban, ngành, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề
nghị các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề
liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc
trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với UBND cấp huyện:
Sở tạo mối quan hệ công tác với UBND
cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mà ngành quản lý, cùng
phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có những vấn đề chưa
thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng
hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND cấp huyện:
Sở có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng quản lý
đô thị thuộc UBND cấp huyện. Được quyền yêu cầu
các Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND cấp huyện báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện
hành và Quy định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của
Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức
triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của
Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.