ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2012/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
MỨC CHI BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ
ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
46/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 16 tháng 3 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Thanh
tra Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2012/NQ-HĐND ngày 10
tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi bồi dưỡng
đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chế độ bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Phạm vi áp dụng: Quyết định này quy định chế
độ bồi dưỡng theo ngày đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, tại trụ sở các Sở, ban
ngành trong tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc
phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán
bộ, công chức được cấp có thẩm quyền mời, triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân,
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ, công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan và
chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được
cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp làm nhiệm vụ tiếp công
dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân.
d) Cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Nguyên tắc áp dụng:
a) Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức
làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh được tính theo ngày thực tế trực tiếp tham gia phối hợp, xử lý.
b) Trường hợp cán bộ, công chức khi tham gia
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày
làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời
gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng theo
Quyết định này.
4. Mức chi:
a) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định
tại điểm a và b khoản 2 Điều này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề thanh tra khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 100.000 đồng/ngày/người.
b) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định
tại điểm a và b khoản 2 Điều này mà đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề thanh tra khi trực tiếp tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/ngày/người.
c) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này mà tham gia phối hợp làm nhiệm vụ tại trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức 50.000
đồng/ngày/người.
d) Cán bộ, công chức thuộc đối tượng quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì được bồi dưỡng mức 50.000
đồng/ngày/người.
Điều 2. Quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán:
1. Cách thức chi trả:
a) Hàng tháng, cơ quan, đơn vị được giao phụ
trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày; lập
bảng kê chi tiết và xác nhận số ngày thực tế trực tiếp tham gia của cán bộ,
công chức; những người tham gia phối hợp; những người chuyên trách xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để làm căn cứ chi trả.
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng tại điểm a
và d khoản 2 Điều 1 Quyết định này thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị
nào thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng tại điểm b
và c khoản 2 Điều 1 Quyết định này do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền mời, triệu
tập phối hợp chi trả.
d) Khoản tiền bồi dưỡng này được thanh toán cùng
tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế.
2. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán:
a) Kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách
hiện hành và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có). Khoản kinh phí này được bố trí
trong dự toán ngân sách hàng năm và được giao ngoài nguồn kinh phí khoán của cơ
quan, đơn vị (kinh phí không tự chủ).
b) Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh
phí thực hiện theo chế độ hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ
(b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh; (Ðã ký )
- Các Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, NC, TCD, TT. Công báo - Tin học.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|