ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2009/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 22
tháng 06 năm 2009
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
giao thông vận tải thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 226/TTr-SNV ngày 26/5/2009 về việc Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở Giao thông Vận tải.
Sở Giao thông Vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải
và an toàn giao thông trên địa bàn.
Sở Giao thông Vận tải có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban Nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông Vận tải.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải;
tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thông vận tải thuộc UBND huyện, thành, thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể,
tổ chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông Vận tải theo quy định của pháp luật;
phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông Vận tải quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác
quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường
thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa
phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông;
e) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh;
g) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
h) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do tỉnh quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
i) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải.
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông Vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông Vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành
khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải
quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn
theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức
quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động
thử nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công của UBND tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi
có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường
tỉnh; các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu
nối của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải
ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành, thị.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông
vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công
trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của UBND tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định
của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân
cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh
và Bộ Giao thông Vận tải, Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giao thông Vận tải
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông Vận tải có Giám đốc và không quá 3
Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông Vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức.
a) Các tổ chức hành chính và chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch -Tài chính;
- Phòng Quản lý giao thông;
- Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
- Phòng Quản lý vận tải và phương tiện;
- Phòng quản lý đào tạo và sát hạch lái xe.
b) Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Trung tâm Tư vấn và giám sát xây dựng công trình
giao thông;
- Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe;
- Ban quản lý dự án công trình giao thông;
- Ban quản lý dự án công trình giao thông 2;
- Ban quản lý Bến xe khách.
- Đơn vị sự nghiệp khác được thành lập theo quy định
của pháp luật.
3. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Giao thông
Vận tải do UBND tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay
thế Quyết định số 18/QĐ-UB ngày 13/01/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc
thành lập Sở Giao thông vận tải và Quyết định số 151/QĐ-UB ngày 30/01/1997 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập các phòng chuyên môn thuộc của Sở Giao
thông vận tải.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ,
Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|