BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIÊT NAM
Độc lập - Tự do- Hạnh phúc
-------
|
Số:
36/2008/QĐ-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC ĐIỆN ẢNH
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Điện ảnh số
62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Điện ảnh và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Cục Điện ảnh là cơ quan của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý
nhà nước về điện ảnh; được Bộ trưởng giao trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn phát
triển sự nghiệp điện ảnh trong cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
Cục Điện ảnh có con dấu riêng, có
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng
năm về điện ảnh.
2. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch về điện ảnh sau khi được phê duyệt; tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật và thông tin hoạt động quản lý nhà nước về điện ảnh.
3. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước về điện ảnh
sau khi được Thủ tướng Chính phủ của Chính phủ phê duyệt.
4. Về hoạt động sản xuất phim:
a) Xây dựng và quản lý kế hoạch sản
xuất phim từ nguồn ngân sách nhà nước;
b) Trình Bộ trưởng cấp, thu hồi quyết
định sản xuất phim truyện nhựa do Nhà nước đặt hàng, tài trợ; cho phép tổ chức,
cá nhân trong nước thực hiện liên doanh, liên kết, hợp tác và dịch vụ làm phim
truyện với nước ngoài;
c) Cấp, thu hồi quyết định sản xuất
phim truyện video, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do Nhà nước đặt
hàng, tài trợ;
d) Cấp, thu hồi quyết định cho phép
tổ chức, cá nhân trong nước thực hiện liên doanh, liên kết. hợp tác và dịch vụ
làm phim tài liệu, khoa học, hoạt hình với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
đ) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh sản xuất phim.
5. Về hoạt động phổ biến, lưu trữ
phim:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu,
phổ biến, lưu chiểu, lưu trữ phim theo quy định;
b) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim;
c) Cấp, thu hồi quyết định cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài chiếu giới thiệu phim Việt Nam ở nước
ngoài, phim nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp không sử dụng ngân sách
nhà nước và không nhằm mục đích kinh doanh;
d) Phát hành nhãn quản lý băng đĩa
hình cho tác phẩm điện ảnh.
6. Về hoạt động hợp tác quốc tế:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch hợp
tác quốc tế, hội nhập quốc tế và các cam kết quốc tế về điện ảnh;
b) Trình Bộ trưởng cấp, thu hồi quyết
định cho phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài tại Việt
Nam; văn bản chấp thuận cho đặt văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh Việt Nam ở
nước ngoài; cho phép các tổ chức, cá nhân tổ chức liên hoan phim Việt Nam, những
ngày phim Việt Nam ở nước ngoài, liên hoan phim quốc tế tại Việt Nam và những
ngày phim nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức thực hiện đưa phim Việt
Nam tham dự liên hoan phim quốc tế, những ngày phim Việt Nam, tuần phim Việt
Nam ở nước ngoài; tổ chức những ngày phim nước ngoài, tuần phim nước ngoài tại
Việt Nam theo quyết định của Bộ trưởng;
d) Hướng dẫn việc hợp tác đầu tư,
liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực điện ảnh theo quy
định của pháp luật.
7. Tổ chức liên hoan phim, thi sáng
tác kịch bản phim có quy mô quốc gia theo quyết định của Bộ trưởng.
8. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về điện ảnh tham gia xây dựng tiêu chuẩn nghiệp
vụ chức danh , cấp bậc kỹ thuật cho cán bộ, viên chức và lao động trong ngành
điện ảnh.
9. Tổ chức thẩm định trình Bộ trưởng
các chương trình mục tiêu, dự án đầu tư về điện ảnh và hướng dẫn kiểm tra việc
thực hiện theo quy định của pháp luật.
10. Phối hợp xây dựng cơ chế hoạt động,
thực hiện phí, lệ phí của các đơn vị sự nghiệp, tổ chức dịch vụ công về điện ảnh
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
11. Xây dựng kế hoạch tài trợ, đặt
hàng, đấu thầu, trợ giá sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn khác đối với hoạt
động điện ảnh.
12. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ trong lĩnh vực điện ảnh; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng, trình Bộ trưởng các định mức kinh tế kỹ
thuật, quy trình, quy phạm trong lĩnh vực điện ảnh.
13. Giúp Bộ trưởng thực hiện các chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các hội và tổ chức phi Chính phủ về
điện ảnh theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc phổ biến
phim trên hệ thống rạp, chiếu phim lưu động, phát trên truyền hình; chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức thực hiện các chương trình điện ảnh phát trên truyền hình.
15. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa hành vi vi pháp luật về hoạt động điện ảnh; kiểm tra, phối hợp thanh
tra việc thực hiện pháp luật về hoạt động điện ảnh; kiểm tra, phối hợp thanh
tra việc thực hiện pháp luật về hoạt động điện ảnh; kiến nghị xử lý các sai phạm
theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện các nội dung cải cách
hành chính theo chương trình, kế hoạch của Bộ.
17. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với các tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện ảnh theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của Cục; quản lý, sử dụng tài sản, tài chính
và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác được
Bộ trưởng giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Cục trưởng và các Phó Cục trưởng.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Cục;
b) Phòng Nghệ Thuật;
c) Phòng Kinh tế Kỹ thuật;
d) Phòng Phổ biến phim;
đ) Đại diện Cục Điện ảnh tại thành
phố Hồ Chí Minh.
3. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Điện ảnh Chiều thứ 7
(hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp tự trang trải);
b) Tạp chí Điện ảnh Kịch trường.
Cục trưởng Cục Điện ảnh có trách
nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng, Trung tâm Điện ảnh Chiều
thứ 7; sắp xếp, bố trí công chức, viên chức và người lao động theo đúng cơ cấu
chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ; xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Cục; trình Bộ trưởng quy định chức năng và cơ cấu tổ chức của Tạp chí
Điện ảnh Kịch trường.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế cho Quyết định số
49/2004/QĐ-BVHTT, ngày 05 tháng 07 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông
tin quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điện ảnh.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Điện ảnh, Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị Bộ và các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.