ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3573/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 10
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1150/QĐ-BNV ngày 30/12/2019 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định chỉ số cải
cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2273/TTr-SNV ngày 09/11/2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
3561/QĐ-UBND ngày 08/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định theo
dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- CVP; PCVP Lê Ngọc Quảng;
- Lưu: VT, HCTC, NC, TH, KSTTHC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY
CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Đánh giá, xếp hạng
kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường trách
nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức, viên
chức trong công tác cải cách hành chính.
- Kết quả xếp hạng
công tác cải cách hành chính hằng năm là một trong các tiêu chí đánh giá, phân
loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên
chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Yêu cầu
- Các tiêu chí đánh
giá phải bám sát các quy định của các cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh
về cải cách hành chính.
- Đảm bảo tính khả
thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Kết quả đánh giá
đảm bảo chính xác, khách quan, phản ánh thực chất kết quả thực hiện công tác
cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Huy động đông đảo
sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
- Các Sở, Ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là các Sở).
- Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
- Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).
- Các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh) gồm: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh.
- Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các chi cục và tổ chức tương đương chi cục
trực thuộc các Sở và cơ quan ngành dọc cấp tỉnh.
Chương
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều
3. Nội dung và tiêu chí Chỉ số cải cách hành chính
1. Nội dung và tiêu
chí Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, bao gồm:
a) Công tác chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính
b) Kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục
hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính;
- Xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Cải cách tài chính
công;
- Hiện đại hóa nền
hành chính.
c) Tác động của cải
cách hành chính.
2. Nội dung, tiêu
chí, thang điểm chuẩn cụ thể để đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác
cải cách hành chính của các Sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã; cơ quan ngành dọc cấp tỉnh và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tương ứng theo các Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5 ban hành kèm theo Quy chế này
(Riêng phụ lục 1A là các tiêu chí đánh giá đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh).
3. Trên cơ sở nội
dung, tiêu chí, thang điểm chuẩn nêu tại khoản 2 Điều này, các Sở, các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh chọn lọc, vận dụng các nội dung, tiêu chí phù hợp để xây
dựng hệ thống tiêu chí, thang điểm phục vụ cho việc đánh giá, xếp hạng kết quả
cải cách hành chính của các chi cục và tương đương trực thuộc. Cụ thể như sau:
a) Đối với chi cục và
tương đương trực thuộc Sở: vận dụng nội dung, tiêu chí, thang điểm của Phụ lục
1.
b) Đối với các chi
cục và tương đương trực thuộc cơ quan ngành dọc cấp tỉnh: vận dụng nội dung,
tiêu chí và thang điểm của Phụ lục 4.
Điều 4. Trình tự,
thời gian tổ chức đánh giá, xếp hạng
1. Việc đánh giá, xếp
hạng kết quả cải cách hành chính được thực hiện định kỳ hằng năm.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã, các cơ quan chuyên môn cấp huyện; các chi cục và tổ chức tương đương;
các đơn vị trực thuộc các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh căn cứ quy định, hướng dẫn
của cơ quan cấp trên trực tiếp để tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành
chính và gửi hồ sơ cho cơ quan cấp trên trực tiếp chậm nhất vào ngày 15 tháng
12 hằng năm.
Các Sở, cơ quan ngành
dọc cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá,
chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan cấp dưới, tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh trong hồ sơ đề nghị thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
3. Các Sở, các cơ
quan ngành dọc cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tự đánh giá, chấm điểm Chỉ
số cải cách hành chính của cơ quan mình và gửi hồ sơ đề nghị thẩm định về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ
chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Quảng Nam (địa chỉ truy cập:
cchc.quangnam.gov.vn) chậm nhất vào ngày 10 tháng 01 năm sau liền kề.
Cập nhật kịp thời các
kế hoạch, báo cáo, quyết định, các văn bản chỉ đạo, các số liệu, thông tin,...
làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm các tiêu chí trong năm kế hoạch lên Phần
mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Quảng Nam
theo tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ của đơn vị mình, không để tồn
đọng đến cuối năm mới cập nhật.
Việc tự đánh giá,
chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của các Sở, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện đồng thời với quá trình tự đánh giá,
chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan cấp dưới để đảm bảo thời
hạn gửi hồ sơ đề nghị thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định
của tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính
của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công
bố kết quả xếp hạng trước ngày 28 tháng 02 năm sau liền kề.
Điều 5. Tổ chức Hội
đồng đánh giá kết quả cải cách hành chính
1. Thành lập Hội đồng
đánh giá kết quả cải cách hành chính để tự đánh giá, chấm điểm kết quả cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:
- Đối với Ủy ban nhân
dân cấp xã: Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân (làm Chủ tịch Hội
đồng), các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các chức danh công chức chuyên môn.
- Đối với Ủy ban nhân
dân cấp huyện: Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân (làm Chủ tịch
Hội đồng), các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thủ trưởng các phòng, ban có liên
quan và cán bộ, công chức chuyên trách công tác cải cách hành chính.
- Đối với các Sở, các
cơ quan ngành dọc cấp tỉnh: Thành phần Hội đồng gồm thủ trưởng cơ quan (làm Chủ
tịch Hội đồng), lãnh đạo cấp phó cơ quan, trưởng các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc và cán bộ, công chức chuyên trách công tác cải cách hành chính.
Đối với các chi cục
và tương đương trực thuộc Sở, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, phòng chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định cách
thức tổ chức tự đánh giá, chấm điểm cho phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện, không nhất thiết phải thành lập Hội đồng.
2. Ngoài các thành
phần theo khoản 1 Điều này, thủ trưởng cơ quan có thể mời thêm các cơ quan, đơn
vị liên quan khác tham gia Hội đồng để việc đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách
hành chính bảo đảm các nguyên tắc tại Điều 4 Quy chế này.
Các cơ quan, đơn vị,
địa phương căn cứ tình hình thực tế để quyết định việc thành lập Tổ giúp việc cho
Hội đồng.
3. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng và Tổ giúp việc được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 6. Cách thức
chấm điểm
1. Tổng số điểm của
các nội dung cải cách hành chính theo thang điểm chuẩn là 100 điểm, bao gồm cả
điểm điều tra xã hội học và điểm thưởng, số thập phân được làm tròn 2 chữ số.
2. Phương pháp đánh
giá
a) Căn cứ thang điểm
chuẩn của từng tiêu chí, các cơ quan, đơn vị đánh giá kết quả thực hiện để tự
chấm điểm theo mức độ hoàn thành công việc. Mức điểm cho mỗi tiêu chí là điểm
tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí đó và giảm trừ tương ứng theo
mức độ thực hiện công việc, nhiệm vụ.
Việc tự đánh giá,
chấm điểm của cơ quan, đơn vị bắt buộc phải có các tài liệu kiểm chứng kèm theo
để xác định mức độ tin cậy của việc đánh giá, chấm điểm. Đối với các tiêu chí,
tiêu chí thành phần không có tài liệu kiểm chứng hoặc tài liệu kiểm chứng chưa
thể hiện hết nội dung đánh giá, chấm điểm, cơ quan, đơn vị phải có giải thích
cụ thể bằng văn bản về cách thức đánh giá, tính điểm.
Trường hợp có nội
dung, tiêu chí cải cách hành chính chưa được cấp trên quy định, chỉ đạo, hướng
dẫn triển khai hoặc do đặc thù mà không triển khai thì không đánh giá, chấm
điểm nội dung, tiêu chí đó. Số điểm của các tiêu chí không đánh giá, chấm điểm
sẽ được giảm trừ hoặc được bổ sung tiêu chí khác thay thế các tiêu chí không thực
hiện.
b) Đánh giá thông qua
điều tra xã hội học: các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã
hội học thì tại cột “ghi chú” của Phụ lục viết tắt “ĐTXHH”. Việc cho điểm các
tiêu chí này do Hội đồng đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cấp
trên (đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; các phòng, chi cục trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Sở, cơ quan ngành dọc) hoặc Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá,
chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (đối với Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh) quyết định căn cứ kết quả khảo sát, đánh giá
sự hài lòng hằng năm.
c) Thẩm định chuyên
môn:
- Sở Nội vụ chịu
trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị đối với “Công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính” và các tiêu chí “Cải cách tổ chức bộ
máy, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức”;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông chấm
điểm tiêu chí “Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính”.
- Sở Tư pháp chịu
trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị đối với tiêu chí
"Cải cách thể chế";
- Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị
đối với tiêu chí “Cải cách thủ tục hành chính” và tiêu chí “Thực hiện các nhiệm
vụ, công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong năm” (Lĩnh vực chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính);
- Sở Tài chính chịu
trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị đối với tiêu chí
“Cải cách tài chính công”;
- Sở Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị
đối với tiêu chí “Công nghệ thông tin”;
- Sở Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm thẩm định điểm tự chấm của các cơ quan, đơn vị đối với
tiêu chí “Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015”.
Điều 7. Thẩm định kết
quả tự đánh giá Chỉ số cải cách hành chính
1. Hội đồng đánh giá
kết quả cải cách hành chính của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan
ngành dọc cấp tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm
Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan cấp dưới trực tiếp và tham mưu công bố
công khai kết quả xếp hạng theo thẩm quyền mà không thành lập Hội đồng thẩm
định riêng.
2. Hội đồng thẩm định
kết quả đánh giá cải cách hành chính của tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
định kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan ngành dọc cấp tỉnh.
a) Thành phần Hội
đồng gồm:
- Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh: Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Nội vụ:
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
- Các thành viên là
lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Giám đốc Sở Nội vụ
thống nhất với các Sở, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
danh sách thành viên Hội đồng.
b) Tổ giúp việc của
Hội đồng do Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm Tổ trưởng, các thành viên khác là cán
bộ, công chức các cơ quan có thành viên tham gia Hội đồng thẩm định. Danh sách
thành viên của Tổ giúp việc do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định sau khi thống nhất
với các cơ quan liên quan.
Thành viên Tổ giúp
việc tham gia thẩm định với tư cách là đại diện của các cơ quan chủ trì thẩm
định chuyên môn nêu tại điểm c Khoản 2 Điều 7.
c) Nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể, cơ chế hoạt động của Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc của Hội đồng
và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan được quy định tại Quyết định thành
lập, Quy chế hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Kinh phí hoạt động
của Hội đồng và Tổ giúp việc do ngân sách cấp. Sở Nội vụ thống nhất với Sở Tài
chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cho phù hợp.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm
định của các cơ quan, đơn vị gửi Sở Nội vụ trên Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ
chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Quảng Nam để tổng hợp, trình Hội đồng
thẩm định của tỉnh bao gồm:
a) Báo cáo tự đánh
giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính.
b) Bảng tổng hợp kết
quả tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành
chính theo các Phụ lục 1, 1A, 2, 3, 4 của cơ quan, đơn vị mình (được trích xuất
từ Phần mềm quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh
Quảng Nam).
c) Bảng tổng hợp hoặc
quyết định công bố kết quả xếp hạng của các đơn vị cấp dưới.
d) Biên bản họp Hội
đồng đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
4. Các căn cứ để thẩm
định kết quả tự đánh giá, chấm điểm
a) Các chương trình,
kế hoạch, quy định, chỉ đạo của cấp trên về cải cách hành chính.
b) Hồ sơ đề nghị thẩm
định của các cơ quan, đơn vị theo khoản 3 Điều này.
c) Kết quả thanh tra,
kiểm tra định kỳ và đột xuất về công tác cải cách hành chính và các lĩnh vực
công tác có liên quan.
d) Báo cáo tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác ngành, lĩnh vực và báo cáo chuyên đề của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và
Công nghệ, Thông tin và Truyền thông,…
đ) Kết quả điều tra,
khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân; kết quả điều tra xã
hội học khác có liên quan và thông tin qua đường dây nóng đã được xác minh,
thẩm tra (nếu có).
e) Các nguồn khác.
Các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh
vận dụng các căn cứ trên đây để tổ chức thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm
điểm của các cơ quan, đơn vị cấp dưới cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của
ngành, địa phương và phạm vi thẩm quyền quản lý.
5. Cách thức thẩm
định hồ sơ, công bố kết quả
a) Các cơ quan, đơn
vị tổ chức tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần
được quy định trong các Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này và theo hướng dẫn
của Sở Nội vụ. Thực hiện cập nhật nội dung và điểm tự đánh giá lên Phần mềm
quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Quảng Nam (địa
chỉ truy cập: cchc.quangnam.gov.vn).
Hạn cuối gửi báo cáo
tự đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính trên phần mềm là ngày 15
tháng 01 năm sau liền kề.
b) Tổ giúp việc Hội
đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính tỉnh tiến hành
tổng hợp, thẩm định điểm tự đánh giá kết quả cải cách hành chính của các cơ
quan, đơn vị dựa trên báo cáo tự đánh giá của cơ quan, đơn vị và các căn cứ
thẩm định nêu tại khoản 4 Điều này.
Trong quá trình thẩm
định, nếu có tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đủ cơ sở công nhận điểm tự
chấm, thành viên Tổ giúp việc báo cáo Tổ trưởng Tổ giúp việc. Tổ trưởng Tổ giúp
việc có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị bổ sung tài liệu kiểm chứng hoặc giải
trình bổ sung cách chấm điểm. Nếu tài liệu kiểm chứng hoặc giải trình bổ sung
không phù hợp, gửi quá hạn, Tổ giúp việc quyết định điểm số và báo cáo Hội đồng
thẩm định. Đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần không đề nghị giải trình
hoặc bổ sung tài liệu kiểm chứng, Tổ giúp việc công nhận điểm tự chấm của cơ
quan, đơn vị.
Tổ giúp việc tổng hợp
kết quả thẩm định báo cáo Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng cải
cách hành chính của tỉnh.
c) Hội đồng thẩm định
họp xem xét kết quả tổng hợp việc đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị.
d) Hội đồng thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả xếp hạng công
tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
đ) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công bố kết quả xếp hạng công tác cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị.
Điều 8. Chỉ số Cải
cách hành chính và xếp hạng kết quả cải cách hành chính
1. Căn cứ kết quả
thẩm định của Hội đồng, Chỉ số Cải cách hành chính được xác định bằng công thức
như sau:
PAR
INDEX =
Trong đó: PAR INDEX:
Chỉ số Cải cách hành chính (%)
a: điểm đạt được sau
thẩm định
A: điểm tối đa theo
thang điểm chuẩn
2. Căn cứ Chỉ số cải
cách hành chính mà mỗi cơ quan, đơn vị đạt được, xếp hạng kết quả cải cách hành
chính hằng năm như sau:
- Cơ quan, đơn vị
được xếp hạng tốt khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 85% đến 100%.
- Cơ quan, đơn vị
được xếp hạng khá khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 75% đến dưới 85%.
- Cơ quan, đơn vị
được xếp hạng trung bình khi Chỉ số cải cách hành chính đạt từ 60% đến dưới
75%.
- Cơ quan, đơn vị
được xếp hạng yếu khi Chỉ số cải cách hành chính thấp hơn 60%.
3. Cơ quan, đơn vị
gửi hồ sơ đề nghị thẩm định sau thời hạn quy định tại Điều 5 Quy chế này nhưng
chưa quá 05 ngày thì cứ mỗi ngày bị trừ 01 điểm và bị trừ tối đa 03 điểm. Quá
thời hạn nêu trên, cơ quan, đơn vị mặc nhiên bị xếp hạng yếu.
Thời điểm xác nhận có
hồ sơ được ghi nhận sau khi cơ quan, đơn vị tiến hành nộp hồ sơ trên Phần mềm
quản lý chấm điểm - Bộ chỉ số cải cách hành chính các cấp tỉnh Quảng Nam và hệ
thống gửi thông báo xác nhận việc đã nộp hồ sơ của đơn vị. Nếu ngày kết thúc
thời hạn rơi vào ngày nghỉ hằng tuần hoặc lễ, tết thì được chuyển sang ngày làm
việc tiếp theo.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của thủ trưởng các Sở, cơ quan ngành dọc cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức phổ biến,
quán triệt Quy chế này trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và quản lý,
chỉ đạo việc thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.
2. Căn cứ nội dung,
tiêu chí đánh giá, thang điểm, xây dựng và đưa vào triển khai tiêu chí đánh giá
chỉ số cải cách hành chính áp dụng trong nội bộ của cơ quan phục vụ cho công
tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính đối với cơ quan, tổ chức trực thuộc
phù hợp với thực tế của từng cơ quan, đơn vị để bảo đảm đồng bộ, thống nhất
trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
3. Các cơ quan, đơn
vị, địa phương phân công nhiệm vụ cho công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm
cải cách hành chính tham mưu theo dõi, tổ chức tự đánh giá tiêu chí, tiêu chí
thành phần Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy
định.
- Cấp huyện phân công
nhiệm vụ cho Phòng Nội vụ chủ trì tham mưu theo dõi, tự đánh giá tiêu chí, tiêu
chí thành phần chỉ số cải cách hành chính của cấp huyện; thẩm định kết quả tự
đánh giá, chấm điểm và công bố chỉ số cải cách hành chính của phòng chuyên môn
cấp huyện và cấp xã bảo đảm chính xác, khách quan.
4. Các cơ quan chủ
trì các nội dung cải cách hành chính theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực
được giao phụ trách để hằng năm phối hợp với Sở Nội vụ trong việc thẩm định,
đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
5. Căn cứ kết quả xếp
hạng cải cách hành chính, quyết định việc khen thưởng theo thẩm quyền và đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc,
tiêu biểu trong công tác cải cách hành chính; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các cơ
quan, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ công tác hoặc vi phạm các quy định, chỉ
đạo về cải cách hành chính; xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu
quả cải cách hành chính.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện và đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các
giải pháp phù hợp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
2. Xây dựng và trình
Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính
hằng năm.
3. Căn cứ kết quả xếp
hạng được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố:
- Chỉ tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân được phân
công phụ trách công tác cải cách hành chính khi Chỉ số cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị được xếp loại “Khá” trở lên. Đối với cơ quan ngành dọc, kết quả
đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm là một trong những căn cứ để hiệp
thương khen thưởng.
- Không đề nghị xem
xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân phụ trách công tác cải cách
hành chính được xếp loại “Trung bình” trở xuống.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có Chỉ số cải cách hành chính của 02 năm liên tục bị xếp loại
“Trung bình” trở xuống.
Điều
11.
Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
phối hợp chặt chẽ với Hội đồng thẩm định, Sở Nội vụ trong việc tuyên truyền,
phổ biến Quy chế này; công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính hằng năm,
biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; chủ động phát hiện,
cung cấp các thông tin, tài liệu góp phần phục vụ công tác thẩm định của Hội
đồng.
Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá
nhân, tổ chức phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.