ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 357/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 23 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LĨNH VỰC THANH TRA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA UBND CẤP XÃ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 05/TTr-T.Tr ngày 16/02/2016 và ý kiến của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Văn bản số 18/STP-KSTTHC ngày 29/01/2016 về việc công bố thủ tục hành
chính lĩnh vực thanh tra thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính ban hành mới, bãi bỏ một số thủ
tục hành chính lĩnh vực thanh tra thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp xã.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chánh Thanh tra tỉnh Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Nam Định; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp;
- Website tỉnh, Website VPUBND tỉnh;
- Lưu VP1, VP8.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
UBND CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 357/QĐ-UBND ngày 23 tháng
02 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính ban hành mới
1
|
Thủ tục Tiếp công dân tại cấp xã
|
2
|
Thủ tục Xử lý đơn tại cấp xã
|
2. Thủ tục hành chính bãi bỏ
STT
|
Mã
số
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Văn
bản quy định
|
1
|
T-NDH-042061-TT
|
Thủ tục tiếp công dân.
|
Luật tiếp công dân năm 2013
|
2
|
T-NDH-041961-TT
|
Thủ tục xử lý đơn thư (không thuộc
thẩm quyền giải quyết).
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP XÃ
1. Thủ tục Tiếp công dân tại cấp xã
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân
thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp
được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông
tin, tài liệu
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ
thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc,
yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo,
kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị
công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn
thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì
người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề
nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công
dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường
hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại
diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác
nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi
đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận
các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp
công dân được thực hiện như sau:
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý
thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu,
chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thụ lý.
- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn
người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu
nại, tố cáo.
- Trường
hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì
người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc phân loại, xử lý kiến nghị,
phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải
quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
- Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để
nghiên cứu, xem xét, giải quyết
hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
- Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến
nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở UBND cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
- Các tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời
hạn giải quyết: Cho đến khi kết thúc việc tiếp công dân
Đối tượng thực hiện: Cá nhân, tổ chức.
Cơ quan
có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã.
Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã.
Kết quả thực hiện: Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng; văn bản chuyển đơn.
Lệ phí:
không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không
Yêu cầu, điều kiện: Theo Điều 9, Luật tiếp công dân, người tiếp công dân được từ chối tiếp
người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do dùng
chất kích thích, người mắc bệnh tân thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công
dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công
dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp,
giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
- Luật tiếp công dân năm 2013;
- Luật khiếu nại năm 2011;
- Luật tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình tiếp công dân.
2. Thủ tục Xử lý đơn tại cấp xã
Trình tự
thực hiện
Bước 1: Nhận đơn, tiếp nhận đơn, vào sổ.
Bước 2: Phân loại và xử lý đơn
Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết:
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo
quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho
người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những
thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết:
- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn
hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
- Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các
cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc
thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ
ký của nhiều người:
- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ
ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền giải quyết.
- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc:
- Trường hợp đơn khiếu nại không được
thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm
theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu
khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được
thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
- Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu,
xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm
pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm
đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc
khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại thì người xử lý đơn
phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn
vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây
hậu quả khó khắc phục:
- Trong trường hợp có căn cứ cho rằng
việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người
xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm
đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính.
Đối
với đơn tố cáo:
Đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền:
- Nếu nội dung
đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy
định.
Đơn tố
cáo không thuộc thẩm quyền:
- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy
định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật tố cáo.
- Nếu tố cáo
hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.
Đơn tố
cáo đối với đảng viên
- Đơn tố cáo đối với đảng viên vi
phạm quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc trung
ương.
Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước,
cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
- Người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp
dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu
nại không đạt được mục đích
- Đối với đơn tố cáo xuất phát từ
việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với
người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền
không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
Xử lý đối với trường hợp tố cáo
như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo:
- Tố cáo thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 20 của Luật tố cáo thì cơ quan nhận được đơn không chuyển
đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn
cho người tố cáo.
Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu,
bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm
- Khi nhận được đơn tố cáo không rõ
họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin,
tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội
phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
Xử lý các loại đơn khác:
Đơn kiến nghị, phản ánh:
- Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn
đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
- Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem
xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.
Đơn có nhiều nội dung khác nhau
- Đối với đơn có nhiều nội dung khác
nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người
xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng,
thi hành án:
- Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành
án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:
- Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn
hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
- Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có
thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
- Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có
tính chất phức tạp
- Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên
quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp
dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
Cách thức thực hiện: Tại trụ sở UBND cấp xã.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan
(nếu có).
Số Iượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
Đối tượng
thực hiện: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp
xã.
Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã.
Kết quả thực hiện: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn,
văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
Lệ phí:
không.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Không
Yêu cầu, điều kiện: Không.
Căn cứ pháp lý:
- Luật khiếu nại;
- Luật tố cáo năm 2011;
- Luật tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.