UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3533/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 30 tháng 9 năm
2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN THỰC HIỆN MÔ HÌNH MỘT CỬA THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI TẠI SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 09/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 03/7/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3970/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình
số 144/TTr-SVHTTDL ngày 13/8/2015; Sở Thông tin và Truyền thông tại Công văn số
345/STT&TT-CNTT ngày 21/5/2015; Sở Tài chính tại Công văn số 2001/STC-HCSN
ngày 31/8/2015 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1055/TTr-SNV ngày 16/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án thực hiện mô hình một cửa theo hướng hiện đại tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát: Xây dựng mô hình một cửa hiện đại đảm
bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại; đầy đủ các trang thiết bị công nghệ thông tin
truyền thông; có hệ thống phần mềm một cửa điện tử hỗ trợ phù hợp với cơ chế tổ
chức, hoạt động và quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ, thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức mô hình một cửa hiện đại hoạt động ổn định, thông
suốt, phối hợp với các đơn vị liên quan; đảm bảo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông được thực hiện đối với tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Hệ thống phần mềm một cửa điện tử được thiết kế với tính
năng phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động, kết hợp với trang thiết bị công
nghệ thông tin truyền thông đầy đủ, hiện đại.
- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính theo hướng chuyên nghiệp, đảm bảo năng lực
chuyên môn, số lượng và phẩm chất đạo đức.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi đến giao dịch thủ tục hành
chính; đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình giải quyết công việc;
từng bước đơn giản hóa các thủ tục hành chính; đáp ứng các yêu cầu giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức một cách tốt nhất về số lượng, chất lượng và
thời gian.
- Tăng cường sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước và cá
nhân, tổ chức đối với
việc thực hiện thủ tục hành chính tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Yêu cầu
- Tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu giải quyết hồ sơ, thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch liên
hệ và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Các phòng, ban chuyên
môn, đơn vị thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không được trực tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức thuộc lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa
quy định tại Đề án này.
- Thực hiện thủ tục hành chính kịp
thời, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm phục vụ cá
nhân, tổ chức của cán bộ, công chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Nguyên tắc thực hiện
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, đúng pháp luật.
- Công khai, minh bạch các hồ sơ,
thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân và hoạt động công vụ.
- Mọi quan hệ tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thực hiện tại một đầu mối duy
nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Giải quyết công việc nhanh chóng,
thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
- Tinh thần, thái độ và chất lượng
phục vụ của công chức, viên chức là thước đo hiệu quả giải quyết yêu cầu của tổ
chức, cá nhân.
- Việc phối hợp để giải quyết công
việc của tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng: Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông hiện đại tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ chế ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của cá
nhân, tổ chức đối với thủ tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền giải
quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Đối tượng áp dụng
- Cá
nhân, tổ chức có nhu cầu giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Lãnh
đạo, cán bộ, công chức, viên chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
III. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA HIỆN ĐẠI
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại
a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, chịu sự quản lý toàn diện của Văn phòng Sở.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở thông qua Văn phòng.
c) Mối quan hệ giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại với các phòng, ban chuyên môn là mối quan hệ phối hợp công tác trong quá
trình giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân thông qua quy trình xử lý công
việc. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, hướng
dẫn các thủ tục cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch; đôn đốc và trả kết quả đã
giải quyết của các phòng, ban chuyên môn cho cá nhân, tổ chức theo đúng tiến
độ, thời gian quy định.
d) Công chức, viên chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và văn
hóa ứng xử, giao tiếp; được trang bị đồng phục trong quá trình thực thi nhiệm
vụ; được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một ,
cơ chế một cửa liên thông hiện đại
a) Tiếp nhận hồ sơ
- Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông qua 03 hình thức sau:
+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả.
+ Nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.
+ Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng
Thông tin điện tử của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại địa chỉ www.vhttdlqnam.gov.vn.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+
Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ
chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+
Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng phiếu
hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn này
được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ, theo đúng các quy định
đã được niêm yết công khai.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì in giấy biên nhận hồ
sơ, nêu rõ ngày nhận, thời gian giải quyết và ngày hẹn trả kết quả (trừ trường
hợp thời hạn giải quyết thủ tục, hồ sơ theo quy định là trong buổi làm việc); cập nhật thông tin hồ sơ vào phần mềm một cửa điện tử.
- Những hồ sơ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết đã được tiếp nhận nhưng không thể giải quyết do hồ sơ không
hợp pháp, hợp lệ (sau khi đã xem xét kỹ hồ sơ) thì phải có văn bản do
lãnh đạo Sở ký thông báo rõ lý do hồ sơ không được giải quyết, kèm hồ sơ
trả lại cho người nộp trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận.
b) Luân chuyển hồ sơ
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả lưu chuyển theo phần mềm và chuyển hồ sơ cho phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn trong buổi làm việc. Trường hợp hồ
sơ được tiếp nhận trong 30 phút cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ cho
phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc kế
tiếp.
- Phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn có thẩm quyền xử lý, giải
quyết hồ sơ có trách nhiệm:
+ Tiếp nhận hồ sơ được luân
chuyển.
+ Trong trường hợp, phát hiện hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ thì chuyển trả
lại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, không trực tiếp yêu cầu cá nhân, tổ chức bổ sung hồ sơ. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, công dân để đề nghị hoàn chỉnh hồ sơ
theo quy định (có căn
cứ, đúng quy
định và trên nguyên tắc bổ sung một lần).
c) Xử lý, giải quyết hồ sơ:
- Phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn thẩm định, xử lý hồ sơ
theo quy định hiện hành, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả để trả cho tổ chức, cá nhân theo thời hạn quy định.
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các phòng (hoặc
công chức, viên chức) chuyên môn khác thì phòng
(hoặc công chức, viên
chức) chuyên
môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với phòng (hoặc công chức, viên chức) chuyên môn khác có liên quan cùng
xử lý hồ sơ.
- Đối với các hồ sơ cần có sự kiểm tra
thực tế trước khi giải quyết thì công chức, viên chức chuyên môn phải có kế
hoạch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với
lãnh đạo phòng chuyên môn. Quá trình kiểm tra thực tế phải được lập biên bản,
ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và kết quả kiểm tra. Biên bản được
lưu giữ kèm theo hồ sơ.
- Đối với hồ sơ liên thông, sau khi xử
lý, công chức, viên
chức chuyên môn
chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng có trách nhiệm xử lý hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển từng hồ
sơ hoặc lưu chuyển theo phần mềm.
Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ
quan, đơn vị trong quá trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông
phải đảm bảo đúng thời hạn giải quyết tại từng đơn vị theo quy định.
Thời gian công chức, viên chức chuyên môn
chuyển giao hồ sơ cho cơ quan, đơn vị khác và thời gian công chức, viên chức chuyên
môn nhận lại kết quả giải quyết từ cơ quan, đơn vị đó phải được thể hiện rõ
trong phiếu lưu chuyển hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ do cơ quan, đơn vị chuyển đến chưa hợp lệ theo quy định thì cơ quan, đơn vị nhận hồ sơ yêu cầu đơn vị giao hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh bằng Phiếu hướng dẫn, theo nguyên tắc một lần, cụ thể,
đầy đủ. Đơn vị giao hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Công chức xử lý cập nhật đầy đủ ý kiến, quá trình xử lý hồ
sơ vào phần mềm điện tử để theo dõi, giám sát.
d) Trả kết quả
- Sau khi nhận hồ sơ đã giải quyết
từ phòng chuyên môn, Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm cập nhật kết quả vào cơ sở dữ liệu
phần mềm một cửa điện tử để theo dõi thời gian giải quyết và nhắn tin tự động
từ phần mềm đến số di động của chủ hồ sơ thông báo kết quả. Khi tổ chức, cá
nhân đến nhận kết quả, thực hiện trả hồ sơ đảm bảo trước thời gian theo Phiếu
biên nhận; đề nghị tổ chức, cá nhân ký nhận kết quả vào Phiếu biên nhận lưu tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cập nhật cụ thể thời gian nhận kết quả vào hệ
thống phần mềm.
- Trường hợp thời gian nhận kết quả
trên thực tế quá thời gian hẹn trả trên Phiếu biên nhận mà lý do từ phía tổ
chức, cá nhân thì Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả ghi cụ thể lý do vào Phiếu biên nhận có xác nhận của
tổ chức, cá nhân để lưu hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng hằng tháng, Trưởng bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (hoặc công chức tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được phân công) có trách nhiệm thống kê tình hình
tiếp nhận và giải quyết hồ sơ báo cáo lãnh đạo
Sở theo dõi, chỉ đạo.
- Công
khai tình hình, kết quả giải quyết hồ sơ trên phần mềm một cửa điện tử của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để phục vụ cho việc tra cứu, tham khảo.
IV. HỆ THỐNG PHẦN MỀM MỘT CỬA ĐIỆN TỬ VÀ TRANG THIẾT BỊ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG
1. Hệ thống phần mềm
a) Mô hình phần mềm điện tử
Phần mềm Một cửa hiện đại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là
một hệ thống tích hợp các ứng dụng được cài đặt tại máy chủ được chạy trên nền
website gồm:
- Phần mềm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ một cửa.
- Phần mềm tra cứu thủ tục hành chính thông qua màn hình cảm
ứng, tra cứu kết quả xử lý hồ sơ bằng mã số biên nhận.
- Phần mềm hệ thống mã vạch tra cứu kết quả xử lý hồ sơ bằng
mã vạch trên giấy biên nhận.
- Các dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 trên Cổng thông
tin điện tử Sở giúp tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ qua mạng.
- Trạng thái xử lý và tiếp nhận các hồ sơ một cửa được tự
động đồng bộ hai chiều từ Cổng thông tin điện tử và hệ thống máy chủ của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch phục vụ tiếp nhận và tra cứu kết quả của tổ chức, cá
nhân.
- Tổ chức, cá nhân có thể tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ
bằng các hình thức:
+ Trên Cổng thông tin điện tử của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
+ Màn hình cảm ứng đặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
+ Hệ thống mã vạch.
+ Hệ thống nhắn tin SMS.
b) Đối tượng sử dụng, vận hành phần mềm
- Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
- Tổ chức, cá nhân có giao dịch thủ tục hành chính.
- Công chức chuyên môn tại các phòng, ban chuyên môn được phân
quyền truy cập xử lý hồ sơ.
- Lãnh
đạo Sở xem số liệu tổng hợp, theo dõi, chỉ đạo, điều hành quá trình xử lý hồ sơ.
2. Hệ thống thiết bị công nghệ
thông tin và thiết bị điện tử chuyên dụng
(Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)
V. CÁC NHIỆM VỤ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG MÔ HÌNH MỘT CỬA HIỆN
ĐẠI VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Lựa chọn tư vấn theo quy định của pháp luật để ký hợp
đồng cung cấp các phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các
thủ tục hành chính.
b) Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc
triển khai cơ chế một cửa hiện đại đúng quy định của nhà nước.
c) Đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin để
kết nối Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các phòng, ban chuyên môn trong
việc giải quyết các thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
d) Đào tạo và chuyển giao ứng dụng công nghệ thông tin.
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ lên Cổng thông tin điện tử
của Sở, Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin cho tổ chức, cá
nhân theo đúng quy định tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính
phủ.
2. Kinh phí:
- Ngân sách tỉnh cân đối bố trí kinh phí để xây dựng Hệ
thống phần mềm, chi phí cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đặc
thù khác như: Hệ thống màn hình cảm ứng, Hệ thống mã vạch, Hệ thống mạng Lan,
với mức tối đa không quá 500.000.000 (Năm trăm triệu đồng) theo tiến độ thực
hiện của Sở.
- Các khoản chi về đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, mua
sắm bổ sung trang thiết bị Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tự cân đối, bố trí trang thiết bị hiện có và sử dụng nguồn kinh
phí trong dự toán ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở trong kế
hoạch hằng năm để thực hiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Xây dựng Đề cương và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính
thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt cấp kinh phí để thực hiện.
b) Kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy
định; đồng thời bố trí công chức, viên chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo
đức tốt, có khả năng giao tiếp với tổ chức, cá nhân làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hiện đại.
c) Ban hành quy chế làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả; quy định về quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký và
trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; trách nhiệm của các phòng, ban chuyên môn, cơ
quan, đơn vị thuộc Sở có liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông hiện đại; trách nhiệm của công chức, viên chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
d) Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính, giấy
tờ hồ sơ, mức thu phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết từng loại thủ
tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại và đăng tải lên Cổng
thông tin điện tử của Sở.
đ) Tổ chức tập huấn hoặc cử công chức, viên chức tham gia
các lớp tập huấn, bồi dưỡng, ứng dụng về công nghệ thông tin và kỹ năng giao
tiếp trong quá trình giải quyết công việc; trong đó chú trọng đội ngũ công
chức, viên chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại.
e) Có các hình thức thông báo, tuyên truyền thích hợp đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện để cá nhân, tổ chức, biết về hoạt động theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Sở.
g) Thường xuyên rà soát quy trình, thủ tục hành
chính, giấy tờ hồ sơ; cải tiến phần mềm, trang thiết bị, cải tiến lề lối làm
việc ... để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông hiện đại tại Sở theo đúng quy định của nhà nước.
h) Định kỳ hằng quý (trước ngày 30 tháng cuối quý), 6 tháng
(trước ngày 30/6) và hằng (trước ngày 20/12) năm báo cáo kết quả thực hiện Đề
án cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo; kịp thời đề
xuất, kiến nghị những vấn đề phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
2. Sở Nội vụ: Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn và kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông hiện đại tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Tài chính: Chịu trách nhiệm thẩm định các hồ sơ, thủ tục liên quan,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chịu
trách nhiệm tham mưu thẩm định trang
thiết bị công nghệ thông tin, triển khai phần mềm ứng dụng tại Bộ phận một cửa hiện đại Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như
Điều 3;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, VX, NC.
D:\Vuong NC\Noi vu\Quyet dinh\Phe duyet de an\QD phe duyet De an Mot cua hien
dai So Van hoa TTDL.doc
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
PHỤ
LỤC
NỘI DUNG ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ CHO HỆ THỐNG MỘT CỬA HIỆN ĐẠI
(Kèm theo Quyết
định số 3531 /QĐ-UBND ngày 30 /9/2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
thiết bị
|
Mục
đích sử dụng
|
ĐVT
|
Số
lượng
|
1.
|
Máy trạm
|
Trang bị Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
|
Bộ
|
02
|
2.
|
Máy in
|
Trang bị cho bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
|
Cái
|
02
|
3.
|
Máy scan quét tự động
|
Trang bị cho bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả
|
Cái
|
01
|
4.
|
Hệ thống màn hình cảm ứng.
|
Phục vụ việc tra cứu hướng dẫn qui
trình, văn bản quy định về thực hiện đăng ký hồ sơ của cá nhân, tổ chức.
|
Bộ
|
01
|
5.
|
Hệ thống Camera giám sát
(Kèm màn hình hiển thị chuyên
dụng.)
|
Để quay lại toàn bộ hoạt động của
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong quá trình tiếp nhận và trả kết quả hồ
sơ, thủ tục hành chính phục vụ cá nhân, tổ chức.
|
Hệ thống
|
02
|
6.
|
Hệ thống mạng LAN.
|
Hệ thống mạng LAN kết nối các máy
trạm từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sang các bộ phận chuyên môn và kết
nối với server.
|
Hệ thống
|
01
|
7.
|
Hệ thống SMS nhắn tin qua điện
thoại
|
Phục vụ cá nhân, tổ chức tra cứu
hồ sơ thông qua tin nhắn SMS.
|
Bộ
|
01
|
8.
|
Hệ thống mã vạch
|
Tạo mã vạch cho mỗi hồ sơ mới tiếp
nhận. Tích hợp với phần mềm giải quyết hồ sơ để in mã vạch vào phiếu biên
nhận hồ sơ.
Sử dụng mã vạch để tra cứu trạng
thái giải quyết hồ sơ qua 01 máy quét mã vạch đặt tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả
|
Bộ
|
01
|