ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3508/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 18 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 287/QĐ-UBND ngày 25
tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc thành lập và ban
hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tại Công văn số 97/QBVPTR-HCTH ngày 30 tháng 9 năm 2019 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 2054/SNV-TCBC ngày 07 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa (đính kèm
theo Điều lệ).
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định số
287/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2013 và sửa đổi một số nội dung tại Quyết định
số 2329/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch; Thủ trưởng
các cơ quan liên quan, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ, Trưởng
ban Ban Kiểm soát Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3508/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Khánh Hòa theo Luật Lâm nghiệp và quy định tại Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số
156/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp lý của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Khánh Hòa
(sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức, hoạt
động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Đặt tại Khu liên cơ
quan ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 625, Km4 đường 23/10, xã
Vĩnh Thạnh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh Khánh Hòa.
4. Tên giao dịch quốc tế: Khanh Hoa Forest
Protection and Development Fund (KhanhHoa FPDF).
5. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước theo quy định pháp luật.
Điều 3. Mục đích thành lập
và các nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập Quỹ
a) Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ
và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với
công tác bảo vệ và công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người được hưởng
lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng
và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm
nghiệp.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
a) Quỹ hoạt động không vì lợi ích lợi nhuận;
b) Quỹ hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án mà ngân sách nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu
cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo công khai, minh bạch hiệu quả, sử
dụng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
QUỸ
Điều 4. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn tài trợ, viện trợ từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy
thác.
Điều 5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Rà soát, ký kết hợp đồng tiếp nhận và quản lý
nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng.
2. Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài
chính ủy thác khác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, của tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước, nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách
nhà nước.
3. Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế.
4. Đại diện cho bên cung ứng dịch vụ môi trường
rừng ký hợp đồng với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng phải trả tiền ủy thác
về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh.
5. Làm đầu mối giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng kinh phí quản lý, việc thanh
toán tiền cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng của các chủ rừng có khoán bảo vệ rừng.
6. Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối
tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ.
8. Thực hiện các quy định của pháp luật về tài
chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng Quỹ
cho cấp có thẩm quyền.
9. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ
trợ từ Quỹ.
10. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng Việt Nam về tình hình thu tiền dịch vụ môi trường rừng của
địa phương hằng năm theo quy định.
11. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật có liên quan.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG TỪ
QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính của
Quỹ
1. Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng, tiền ủy
thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác liên
quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
2. Tiền trồng rừng thay thế do chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác.
3. Tiền viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương.
5. Lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng.
6. Các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân
sách nhà nước.
Điều 7. Lập kế hoạch thu,
chi và dự toán chi quản lý
1. Rà soát, xác định diện tích cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, lập danh sách bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Tổng hợp kế hoạch nộp tiền dịch vụ môi trường
rừng của các bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
3. Lập kế hoạch thu, chi theo Mẫu số 08 Phụ lục VI; dự toán chi quản
lý theo Mẫu số 09 Phụ lục VI theo
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP vào Quý IV hằng năm; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Thông báo kế hoạch thu, chi đến chủ rừng là tổ
chức, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản
lý rừng theo quy định của pháp luật; gửi quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt kế hoạch thu, chi về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
Điều 8. Xác định tiền chi trả
dịch vụ môi trường rừng
1. Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ số tiền
dịch vụ môi trường rừng thực thu năm trước và kết quả xác định diện tích rừng
được chi trả dịch vụ môi trường rừng, Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp
tỉnh xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng năm trước
để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
2. Trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng tỉnh thông báo cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng số tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Mẫu
số 10, Mẫu số 11 Phụ lục VI theo
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
Điều 9. Sử dụng tiền dịch vụ
môi trường rừng
1. Kinh phí quản lý được trích tối đa 10% tổng số
tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để chi cho các hoạt động của bộ
máy Quỹ. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Nội dung chi hoạt động của bộ máy Quỹ bao gồm:
Chi thường xuyên: Chi lương, phụ cấp lương và
các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm
quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền
công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền
liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu
tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương
trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận
và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có).
Chi không thường xuyên: Chi hỗ trợ xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động rà
soát xác định diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng, các hoạt động kỹ
thuật theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ môi trường rừng; chi hỗ trợ hoạt động
liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng cấp huyện, xã; chi hội nghị, bồi
dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ
hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ công tác chi
trả; chi tuyên truyền; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác
(nếu có).
2. Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ,
chi phụ cấp kiêm nhiệm, chi hỗ trợ chi phí quản lý đối với các đơn vị, tổ chức
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh thực
hiện nhiệm vụ chi trả thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật
chưa quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài chính, Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng cấp tỉnh xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể quy định trong
Quy chế chi tiêu nội bộ.
3. Kinh phí quản lý quy định tại Khoản 1 Điều
này là nguồn thu của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh, được thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Kinh phí dự phòng được trích tối đa 5% tổng số
tiền dịch vụ môi trường rừng thực thu trong năm để hỗ trợ cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường
hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả trên cùng đơn vị diện tích cung ứng
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh thấp hơn năm trước liền kề, Giám đốc Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Kinh phí dự phòng đã được phê duyệt trong năm
chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết phải chuyển trả cho bên cung ứng dịch
vụ môi trường rừng.
5. Số tiền còn lại sau khi trừ kinh phí quản lý
đã trích, kinh phí dự phòng đã sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều
này, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh chi trả cho bên cung ứng dịch vụ
môi trường rừng theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Nghị định số
156/2018/NĐ-CP .
6. Đối với số tiền thu được từ bên sử dụng dịch
vụ môi trường rừng nhưng không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng
nhận tiền dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định điều tiết số tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung
ứng có mức chi trả dịch vụ môi trường rừng bình quân 01 ha từ thấp nhất trở
lên; hỗ trợ công tác bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây phân tán, trồng rừng cảnh
quan trong khu vực có cung ứng dịch vụ môi trường rừng; tuyên truyền, phổ biến
chính sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Điều 10. Quyết toán Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng khóa sổ kế toán
vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 14 Phụ lục VI kèm theo Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP , thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30
tháng 6 năm sau, nộp cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 15 tháng 7 năm sau.
Điều 11. Lập kế hoạch tài
chính, báo cáo tài chính, quyết toán
1. Hằng năm, Quỹ lập kế hoạch tài chính gồm: Kế
hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng và các nguồn tài chính khác; dự
toán chi hoạt động của Quỹ thông qua Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, Quỹ lập báo cáo tài chính, báo cáo
quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ trực
thuộc Sở; Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán đối với Quỹ trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 12. Phê duyệt chương
trình, dự án và hoạt động phi dự án
1. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu hỗ trợ gửi văn bản đề nghị hỗ trợ,
kèm theo văn kiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính đến Ban Điều hành Quỹ;
2. Trước ngày 25 tháng 02 hằng năm, Ban Điều
hành Quỹ chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thẩm định, báo cáo
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Giám đốc Quỹ thông báo qua dịch vụ bưu chính cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được hỗ trợ biết để triển khai thực
hiện.
Điều 13. Nội dung chi của
Quỹ
1. Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng; chi thực
hiện các nhiệm vụ ủy thác theo hợp đồng ủy thác khác từ nguồn kinh phí được quy
định tại Điểm a Khoản 2 Điều 79 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ;
2. Chi tiền trồng rừng thay thế do chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định từ nguồn kinh phí được quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 79 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ;
3. Chi hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các
hoạt động phi dự án từ nguồn kinh phí được quy định tại các Điểm c, d và e Khoản
2 Điều 79 của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP , bao gồm: Hỗ trợ kinh phí để chống chặt
phá rừng, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép; tuyên truyền, phổ biến và
triển khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; thử
nghiệm và phổ biến nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền
vững; thử nghiệm, ứng dụng giống cây lâm nghiệp mới; hỗ trợ trồng cây phân tán;
phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho việc
bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở và hỗ trợ các hoạt động khác liên quan đến bảo
vệ và phát triển rừng;
4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ từ nguồn kinh
phí quản lý dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 70 của
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ; từ nguồn kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác;
lãi tiền gửi; nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Nội
dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường
hợp pháp luật chưa có quy định nội dung chi, mức chi, căn cứ khả năng tài
chính, Quỹ xây dựng nội dung chi, mức chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ; quyết
định việc chi tiêu và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 14. Điều kiện được hỗ
trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại Khoản 3 Điều 13 Điều lệ này,
được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có
trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án
hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn
được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án do Quỹ tài trợ.
4. Cam kết hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn nếu
nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 15. Phương thức hỗ trợ
tài chính Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần
vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc phi dự án được quy định tại
Khoản 3 Điều 13 Điều lệ này.
2. Trình tự, thủ tục, điều kiện, đối tượng được
hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn; mức hỗ trợ, thời gian hoàn
trả khoản hỗ trợ, các trường hợp được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn
trả từng loại của chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo quy định
của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
QUỸ
Điều 16. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 17. Tổ chức và hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 người. Mỗi thành
viên này được gọi là một Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các thành viên còn lại là đại
diện lãnh đạo: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Du lịch,
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Khánh Hòa.
2. Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Chế độ làm việc, nhiệm vụ, quyền hạn của các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công.
3. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức,
kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban Ban Kiểm soát và Kế toán của Quỹ
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức vụ quản
lý về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ, thủ quỹ, thủ kho của Quỹ.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các văn bản liên quan đến hoạt động
của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Ban Kiểm
soát.
5. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ.
6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong
việc quyết định hỗ trợ vốn.
7. Thông qua kế hoạch thu, chi và báo cáo tài
chính hàng năm của Quỹ.
8. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và pháp luật.
9. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng không được trái với
quy định của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP .
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc
Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 18 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết
định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho Ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội
đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ hoặc Trưởng ban Ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
chấp nhận.
2. Cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu
lực khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng vắng mặt
phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ hoặc Ủy viên khác do Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt
làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin các ý kiến Ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và được gửi tới
các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội
dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản cuộc họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, mỗi Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết
ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất
50% trở lên tổng số Ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng, Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các Ủy viên tham
dự cuộc họp ký. Kết quả của cuộc họp được thể hiện bằng thông báo, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi tới tất cả các Ủy viên của
Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 21. Tổ chức Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát có tối đa 03 thành viên, giúp Hội
đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban Kiểm soát hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng ban Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát Quỹ do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Ban Kiểm
soát.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội
đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban Kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc
các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm
soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng ban Ban Kiểm soát Quỹ phải chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những
tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi, vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ
nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng
quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và
trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 23. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành
tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng
năm, xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định
tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các quy định do Hội đồng quản lý Quỹ
ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài
chính, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP .
Điều 24. Phó Giám đốc
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc Quỹ điều hành Quỹ,
được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Phó Giám đốc Quỹ do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám đốc
Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng do
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Bộ máy điều hành
1. Bộ máy điều hành của Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng tỉnh Khánh Hòa gồm:
- Giám đốc và Phó Giám đốc Quỹ;
- Kế toán trưởng;
- Cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng làm nhiệm
vụ chuyên môn.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên
trong bộ máy điều hành Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ
- Nguồn kinh phí thực hiện ủy thác dịch vụ môi
trường rừng theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn;
- Lãi tiền gửi ngân hàng;
- Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
4. Chi hoạt động của bộ máy Quỹ
a) Chi hoạt động thường xuyên:
- Chi quản lý: Chi tiền trách nhiệm quản lý cho
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi lương, phụ cấp bộ máy
điều hành Quỹ; chi về cước phí bưu điện và truyền tin; chi xăng, dầu, điện, nước;
chi công tác phí, hội nghị; chi sửa chữa thường xuyên tài sản theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Chi hoạt động nghiệp vụ: Chi thẩm định chương
trình, dự án; chi phí dịch vụ thanh toán; chi phí dịch vụ ủy thác; chi thông
tin, tuyên truyền, quảng bá; chi thanh tra, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, rà
soát đánh giá rừng; chi kiểm toán (nếu có).
- Chi khác (nếu có).
b) Chi không thường xuyên: Chi bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn nghiệp vụ, hội nghị; hỗ trợ hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch
vụ môi trường rừng; hỗ trợ hoạt động liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng
cấp huyện, xã; chi cho các tổ chức được ủy quyền thu các khoản đóng góp bắt buộc
cho Quỹ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ; chi
khác (nếu có).
c) Mức chi: Mức chi hoạt động nghiệp vụ, chi quản
lý thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
Trường hợp pháp luật chưa có định mức chi; Quỹ
căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng mức chi cho phù hợp, quyết định chi tiêu
và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương V
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 27. Chế độ tài chính,
kế toán
1. Thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp để thực hiện công tác kế toán.
2. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
3. Khuyến khích thực hiện kiểm toán độc lập báo
cáo tài chính.
4. Thực hiện công khai tài chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Lập kế hoạch tài
chính, quyết toán tài chính Quỹ
Trình tự, thủ tục lập kế hoạch và phê duyệt dự
toán thu, chi và quyết toán tài chính Quỹ (bao gồm cả dự toán thu, chi kinh phí
hoạt động của bộ máy Quỹ) theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện
hành của Bộ Tài chính.
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 29. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ và pháp nhân và thể nhân
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp
luật hiện hành.
Điều 30. Tổ chức lại, giải
thể Quỹ
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Tổ chức lại, sát nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng, ban
nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy
quản lý đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Điều khoản thi
hành
1. Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách
nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm
tổng kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ
sung Điều lệ này (nếu cần thiết)./.