UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 28
tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BỆNH
VIỆN SẢN - NHI TUYÊN QUANG TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg
ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng
lưới khám chữa bệnh của Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết
định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề
án Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần,
ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi,
khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai
đoạn 2009 - 2013;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế, Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Sở Y tế, phòng Y tế thuộc UBND cấp tỉnh, cấp
huyện;
Căn cứ Chỉ thị 04/2003/CT-BYT ngày
10/10/2003 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc trẻ sơ sinh nhằm giảm
tử vong sơ sinh; Quyết định số 2565/QĐ-BYT ngày 17/7/2009 của Bộ Trưởng Bộ Y tế
về phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự sống còn trẻ em giai đoạn 2009-2015;
Căn cứ Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND
ngày 12/01/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển sự nghiệp y tế đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 05-TB/BCS ngày
24/9/2009 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết luận cuộc họp ngày 23/9/2009;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số 1519/TTr-SYT ngày 21/9/2009 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
246/TTr-SNV ngày 22/9/2009 về việc thành lập Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang
trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên
Quang trực thuộc Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang.
1. Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang
là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; Địa điểm tại thị xã Tuyên Quang, tỉnh Tuyên
Quang.
Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang là
bệnh viện chuyên khoa có nhiệm vụ khám chữa bệnh chuyên khoa về sản, phụ khoa
cho phụ nữ và các bệnh của trẻ em tỉnh Tuyên Quang.
2. Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang
có quy mô 250 giường bệnh nội trú, được chia làm 02 giai đoạn:
- Giai đoạn I: Từ khi có Quyết định
thành lập đến năm 2015, quy mô: 200 giường bệnh.
- Giai đoạn II: Sau năm 2015 quy mô:
250 giường bệnh.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ
Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo Quy chế bệnh viện hạng II ban hành kèm theo Quyết
định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ Y tế.
1. Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh:
- Tổ chức khám chữa bệnh về sản, phụ
khoa cho phụ nữ, khám chữa bệnh cho trẻ em trong tỉnh và ngoài tỉnh;
- Tham gia khám giám định sức khoẻ
và khám giám định pháp y khi Hội đồng giám định Y khoa tỉnh hoặc Phòng Giám
định pháp y hoặc của các cơ quan tố tụng trưng cầu.
2. Đào tạo cán bộ:
- Là cơ sở thực hành đào tạo về y tế
chuyên khoa ở bậc trung học, cao đẳng và đại học. Tham gia giảng dạy chuyên
khoa ở bậc trung học, cao đẳng;
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ
chuyên môn cho cán bộ công tác trong Bệnh viện, Tham gia đào tạo liên tục cán
bộ y tế tuyến huyện, tuyến xã về chuyên ngành Sản, Nhi để nâng cao trình độ cho
tuyến dưới.
3. Nghiên cứu khoa học:
Bệnh viện là nơi thực hiện các đề
tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên khoa
vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc nâng cao sức khoẻ cho nhân dân nói
chung, bà mẹ và trẻ em nói riêng.
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn
kỹ thuật:
- Lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động
chuyên khoa ở tuyến dưới và những người hành nghề Y - dược tư nhân về chuyên
khoa trên địa bàn tỉnh để phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa.
- Kết hợp với Bệnh viện chuyên khoa
tuyến trên và các bệnh viện, các đơn vị Y tế trong tỉnh để phát triển kỹ thuật
của bệnh viện. Tham gia với Y tế cơ sở, thực hiện chương trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng.
5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở Y tế dự phòng
thực hiện chủ động và thường xuyên công tác phòng bệnh, phòng dịch.
6. Quản lý kinh tế trong Bệnh viện:
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn
ngân sách Nhà nước cấp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện và từng bước hạch toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các
dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế
khác, từng bước thực hiện tốt quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập.
7. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc các cá
nhân ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Bệnh viện có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Các phòng chức năng: Gồm 4 phòng
- Phòng Kế hoạch tổng hợp và công
nghệ thông tin
- Phòng Điều dưỡng
- Phòng Tài chính kế toán
- Phòng Tổ chức hành chính
c) Các khoa lâm sàng và cận lâm
sàng: Gồm 12 khoa
- Khoa Khám bệnh
- Khoa Cấp cứu
- Khoa Phẫu thuật Gây mê - Hồi sức
- Khoa sản
- Khoa sơ sinh
- Khoa nội nhi
- Khoa ngoại nhi
- Khoa điều trị tự nguyện
- Khoa xét nghiệm
- Khoa chẩn đoán hình ảnh
- Khoa Dược - Vật tư y tế
- Khoa chống nhiễm khuẩn.
2. Về biên chế
Biên chế và lao động của Bệnh viện
Sản - Nhi Tuyên Quang nằm trong tổng biên chế của Sở Y tế được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hằng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định của Nhà nước và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan và Giám đốc Bệnh viện Sản - Nhi Tuyên Quang chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|