BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2024
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Cải cách hành chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách
hành chính năm 2024 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với những nội dung cơ bản
sau đây:
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách
hành chính của cán bộ quản lý các cấp, cán bộ, công chức, viên chức trong quá
trình thực thi công vụ, nhiệm vụ. Đồng thời, nâng cao nhận thức, sự đồng thuận
của người dân, tổ chức, xã hội về việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xác định nội dung, hình thức
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính phù hợp với từng nhóm đối tượng là
cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền cải cách hành chính; góp phần nâng cao nhận thức, tinh thần
trách nhiệm, kiến thức, kỹ năng về cải cách hành chính cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức của các bộ, ngành, địa phương.
- Nâng cao nhận thức về cải
cách hành chính, tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội trong triển khai cải cách hành chính và giám sát quá trình thực hiện
cải cách hành chính của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền
hình ở Trung ương, địa phương trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính; nâng cao năng lực, tinh
thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, phóng viên phụ trách đưa tin, bài, phóng sự
về cải cách hành chính.
- Tăng cường công tác phối hợp,
chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các cơ quan thông tấn,
báo chí, bảo đảm thông tin về tình hình triển khai và kết quả thực hiện cải
cách hành chính tại các bộ, ngành và địa phương được phản ánh đầy đủ, kịp thời,
đúng đối tượng.
2. Yêu cầu
a) Phổ biến, tuyên truyền kịp
thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, đa chiều, phù hợp với tính chất, đặc điểm
và nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước năm 2024 của Chính phủ.
b) Lồng ghép công tác thông
tin, tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước với việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải
cách lập pháp, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
c) Thông tin, tuyên truyền về cải
cách hành chính phải góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao dân trí, phòng chống
tham nhũng, tiêu cực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đẩy mạnh
hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng
Đối tượng là cán bộ, công chức,
viên chức làm việc trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến
cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập và các tầng
lớp Nhân dân.
II. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC TUYÊN TRUYỀN
1. Nội
dung tuyên truyền
Công tác thông tin, tuyên truyền
cải cách hành chính năm 2024 tập trung vào những nội dung trọng tâm sau:
a) Các quan điểm, chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính.
b) Vai trò, trách nhiệm của các
cấp ủy đảng, đoàn thể, của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng
đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
c) Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của cải cách hành chính đến
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tuyên truyền tình hình triển khai, tiến
độ, kết quả thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030 được ban hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 15/7/2021 của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, trong đó trọng tâm vào
các nội dung sau:
- Hoàn thiện hệ thống thể chế,
pháp luật của nền hành chính phù hợp với Hiến
pháp năm 2013; hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về sở hữu, doanh nghiệp nhà
nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước; đổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Công tác tổ chức xây dựng, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(sửa đổi năm 2020); kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính
trong các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là ở các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai,
xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; tiếp cận điện
năng; quản lý thị trường,...
- Tình hình triển khai và kết
quả thực hiện các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật về đổi mới, sắp xếp,
kiện toàn hệ thống tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ
chức trong hệ thống chính trị được quy định tại Luật
Tổ chức Chính phủ năm 2015 (sửa đổi năm 2019); Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi năm 2019); Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và các văn bản có liên quan.
- Tình hình thực hiện các chủ
trương, chính sách khuyến khích, ưu đãi xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công lập gắn với hoàn thiện quy hoạch mạng lưới, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp công lập và tinh giản biên chế.
- Công tác hoàn thiện thể chế,
chính sách và tiến độ, kết quả triển khai Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 -
2030; Nghị quyết số 117/NQ-CP ngày 30/7/2023
của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 và các văn bản có liên quan.
- Tình hình triển khai Nghị quyết
số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với các bộ, ngành; giữa Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành với địa phương, gắn kết chặt chẽ với năng lực
tổ chức thực hiện của đơn vị được phân cấp, ủy quyền và tăng cường kiểm tra, kiểm
soát quyền lực nhà nước.
Tuyên truyền về kết quả thực hiện
các chủ trương, chính sách và quy định về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị[1].
- Tình hình, kết quả và hiệu quả
thực hiện nội dung cải cách chế độ công vụ, nhất là các quy định, chính sách cải
cách mới được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, như: Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 quy định về kiểm định
chất lượng đầu vào công chức; Nghị định số 73/2023/NĐ-CP
ngày 29/9/2023 quy định về khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ,
dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung; Nghị định số
85/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Quyết định số 899/QĐ- TTg
ngày 31/7/2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,... Công tác hoàn thiện thể chế và hiệu quả thực
hiện các quy định về vị trí việc làm của công chức, viên chức.
-
Tình hình thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong thực thi công vụ; kết quả thực hiện Chỉ thị số 26/CT- TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính
phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động công vụ.
-
Tình hình triển khai, kết quả, hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính[2];
tình hình giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích; tình hình xây dựng, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính; hiệu quả vận hành Cổng dịch vụ công trong giải quyết dịch vụ
công trực tuyến, thanh toán trực tuyến,…; triển khai Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ
đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp.
-
Tình hình triển khai các nội dung xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trọng tâm là triển khai có
hiệu quả Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành tại Quyết định số 942/QĐ- TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính
phủ và Chỉ thị số 02/CT- TTg ngày 26/4/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số,
thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia; triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được ban hành tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
tiến độ, kết quả triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ
liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ Chuyển đổi số quốc gia
giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; hiệu quả xây dựng, vận hành Hệ thống
thông tin báo cáo quốc gia về Hệ thống của bộ, ngành, địa phương.
- Tiến
độ, kết quả và hiệu quả xây dựng, vận hành và khai thác thông tin, dữ liệu trên
các Cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành trong quản lý, điều hành và trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
-
Tình hình triển khai và kết quả, tác động của Chỉ số cải cách hành chính của
các bộ, các tỉnh, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà nước; các đề án, dự án cải cách hành chính do các bộ, cơ
quan ngang bộ chủ trì theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d)
Tình hình triển khai, kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong tổ chức
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương.
đ)
Các mô hình, cơ chế đang được triển khai thí điểm, các điển hình tốt trong cải
cách hành chính ở Trung ương và địa phương.
e)
Quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và Nhân dân; quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc tham gia và giám sát tiến trình
cải cách hành chính.
g) Phản
ánh những vấn đề khác liên quan đến tổ chức triển khai các lĩnh vực cải cách
hành chính tại các bộ, ngành, địa phương.
2. Hình thức tuyên truyền
a)
Thông qua các loại hình báo chí và huy động, sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng, gồm: Các đài phát thanh, đài truyền hình và cơ quan thông tấn, báo
chí ở Trung ương, địa phương; các loại hình báo chí chuyên ngành, Cổng thông
tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Xây dựng
các phóng sự, video clips, chuyên mục về cải cách hành chính trên các phương tiện
thông tin, truyền thông.
b)
Phát hành Bản tin điện tử cải cách hành chính của Văn phòng Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính của Chính phủ với số lượng 04 số/tháng, gửi tới Lãnh đạo các bộ,
ngành, địa phương và mở rộng đối tượng phục vụ của Bản tin và đăng tải trên
Trang thông tin điện tử cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính
của Chính phủ (http://caicachhanhchinh.gov.vn).
c)
Thông qua việc phát hành tờ gấp, pa nô, áp phích liên quan đến cải cách hành
chính, phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến
từng nhóm đối tượng.
d) Thông
qua hình thức tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, quán triệt nội dung, kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; lồng ghép nội dung cải cách hành chính trong các hội nghị tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật.
đ)
Đưa nội dung cải cách hành chính phù hợp vào công tác tuyển dụng công chức,
viên chức và chương trình đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; các chương
trình sân khấu, hài kịch; các cuộc thi tìm hiểu chính sách pháp luật.
e)
Đưa nội dung thông tin về tình hình triển khai, kết quả cải cách hành chính nhà
nước phù hợp vào chương trình họp báo định kỳ của Chính phủ, các bộ, ngành, địa
phương.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, lãnh đạo các đoàn thể,
lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương; người đứng đầu các cơ quan báo chí, đài
phát thanh, đài truyền hình ở Trung ương, địa phương trong việc chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính:
a) Tổ
chức hội nghị quán triệt về vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan báo
chí, đài phát thanh, đài truyền hình ở Trung ương, địa phương trong việc thông
tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
b) Tổ
chức triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách
hành chính năm 2024 của các bộ, cơ quan, địa phương.
2. Kiện
toàn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác thông tin, tuyên truyền về
cải cách hành chính. Nâng cao kiến thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ, phóng
viên, biên tập viên đang phụ trách các chuyên trang, chuyên mục liên quan đến cải
cách hành chính tại các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình ở
Trung ương và địa phương:
a)
Xây dựng tài liệu tập huấn và tổ chức các lớp tập huấn phù hợp với từng loại
hình báo chí ở Trung ương và địa phương.
b) Định
kỳ tổ chức các hội nghị về cải cách hành chính giữa Bộ Nội vụ với cơ quan thông
tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương nhằm cung cấp, chia sẻ thông tin về cải
cách hành chính, góp phần nâng cao kiến thức, kỹ năng thôn g tin, tuyên truyền
cải cách hành chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
3.
Tăng cường phối hợp giữa Bộ Nội vụ với Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng Thông tin điện
tử Chính phủ và các cơ quan thông tin, truyền thông, các tổ chức đoàn thể chính
trị - xã hội để phát động, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, thi viết về cải cách
hành chính; xây dựng mạng lưới cộng tác viên đưa tin, bài về cải cách hành
chính.
4. Cải
thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thông tin, tuyên truyền cải cách
hành chính trên các công cụ truyền thông của các bộ, ngành và địa phương (trên
các Website, báo, tạp chí, bản tin,...).
5. Tổ
chức biên soạn, phát hành các loại ấn phẩm thông tin, tuyên truyền về các nội
dung của cải cách hành chính.
6. Gắn
công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính với công tác thi đua, khen
thưởng trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương:
- Xây
dựng Kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2024 trong kế hoạch
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị mình, bố trí kinh phí để triển khai thực
hiện kế hoạch.
- Báo
cáo kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị trong Báo cáo định kỳ cải cách hành chính quý, 6 tháng, năm
theo quy định tại Công văn số 581/BNV-CCHC
ngày 21/02/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành
chính định kỳ và gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp.
- Chỉ
đạo thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời về tình hình, kết quả thực hiện cải
cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử của bộ, ngành, địa phương.
- Duy
trì hiệu quả kênh tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định liên quan đến cải cách hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc
Trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Đồng thời, ban hành Quy
chế để tổ chức thực hiện có hiệu quả kênh tiếp nhận, xử lý các ý kiến, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức.
- Lồng
ghép công tác tuyên truyền cải cách hành chính vào công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Luật
Phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Chủ
động phối hợp với các tổ chức đoàn thể Trung ương và địa phương trong việc
tuyên truyền cải cách hành chính phù hợp từng ngành, từng cấp.
- Huy
động, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức có đủ năng lực và trình độ hiểu biết
về Nhà nước và pháp luật, về hành chính nhà nước, thực hiện theo dõi, hướng dẫn
và báo cáo tình hình thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách
hành chính nhà nước của bộ, ngành, địa phương.
b) Bộ
Nội vụ:
-
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2024. Định kỳ tổng hợp,
đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách
hành chính của các bộ, ngành, địa phương.
-
Nghiên cứu tổ chức các hội nghị đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính tại các bộ, ngành, địa phương và tại
các cơ quan thông tấn, báo chí để kịp thời đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các biện pháp, hình thức tuyên truyền mới, hiệu quả, thiết thực, phù
hợp.
- Tổ
chức các lớp tập huấn, giới thiệu các kiến thức cơ bản về cải cách hành chính,
định hướng và nâng cao nhận thức về cải cách hành chính cho đội ngũ phóng viên,
biên tập viên phụ trách các chuyên trang, chuyên mục cải cách hành chính tại
các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương và địa phương; phối hợp tổ chức
thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính cho đoàn viên công đoàn thuộc hệ
thống Công đoàn Viên chức Việt Nam (thực hiện Chương trình phối hợp giai đoạn
2021 - 2025).
- Viết
tin, bài, cập nhật, số hóa và đăng tải các thông tin về cải cách hành chính
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ (http://moha.gov.vn); xây dựng Bản
tin điện tử cải cách hành chính của Văn phòng Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của
Chính phủ, phát hành 04 số/tháng, gửi tới lãnh đạo bộ, cơ quan chuyên môn tại
các bộ, các tỉnh nghiên cứu và duy trì hoạt động thường xuyên Trang thông tin
điện tử cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
(http://caicachhanhchinh.gov.vn); phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan phát hành Bản tin điện tử cải cách hành chính trên Tạp chí Tổ chức nhà nước
điện tử (http://tcnn.vn) và mạng xã hội Zalo của Bộ Nội vụ, nhằm đa dạng kênh
thông tin và cập nhật kịp thời về tình hình cải cách hành chính trong cả nước.
- Chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài
Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ,
các Báo điện tử (Vietnamnet.vn, VNExpress.net, Dantri.com.vn,…), các bộ, ngành,
địa phương và các cơ quan liên quan để xây dựng, biên tập, in ấn, xuất bản,
phát hành các ấn phẩm, tin, bài viết, phóng sự, video clips về việc triển khai
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và kết
quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2024.
- Lồng
ghép việc kiểm tra công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trong Kế
hoạch hoạt động, Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính năm 2024 của Ban Chỉ đạo
cải cách hành chính của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ và thành viên
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan truyền thông, các cơ quan có liên quan tổ chức
thông tin, tuyên truyền đến người dân, tổ chức việc vận hành Hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của
người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Bộ
Thông tin và Truyền thông:
Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ chỉ đạo các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài
truyền hình thành lập, duy trì các chuyên trang, chuyên mục cải cách hành chính
để tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính nhà nước đến
các đối tượng.
d)
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Duy
trì hiệu quả chuyên mục phát sóng định kỳ về cải cách hành chính nhà nước, mỗi
tuần ít nhất một lần, thời lượng phát sóng mỗi lần ít nhất 15 phút vào thời điểm
có nhiều người theo dõi. Duy trì chuyên mục thích hợp để tuyên truyền về cải
cách hành chính như trả lời trực tiếp của Giám đốc các sở, ngành trên truyền
hình,...
đ)
Thông tấn xã Việt Nam:
Chỉ đạo
các đơn vị thông tin, các cơ quan thường trú của Thông tấn xã ở trong nước và
ngoài nước tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính
nhà nước năm 2024.
e)
Các báo viết, tạp chí, tập san của các bộ, ngành, địa phương:
Duy
trì hiệu quả chuyên trang, chuyên mục cải cách hành chính để thông tin, cập nhật
kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước năm 202 4 phù hợp với phạm vi, đối tượng tuyên truyền.
g) Học
viện Hành chính Quốc gia; các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của
các bộ, cơ quan ngang bộ:
Tăng
cường công tác nghiên cứu, giảng dạy về cải cách hành chính nhà nước. Đưa nội
dung Kế hoạch vào chương trình giảng dạy phù hợp với từng đối tượng.
2. Kinh phí thực hiện
a)
Kinh phí thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính của Bộ
Nội vụ năm 2024 được bố trí từ nguồn kinh phí cải cách hành chính hàng năm do
ngân sách nhà nước cấp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
b)
Kinh phí thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính của các
bộ, ngành, địa phương được bố trí từ nguồn kinh phí cải cách hành chính do ngân
sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
c) Việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho công tác thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính năm 2024 thực hiện theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Cổng TTĐTCP, CĐVCVN (để ph/h);
- Báo điện tử: Vietnamnet.vn, VNExpress.net, Dantri.com.vn (để ph/h);
- Sở Nội vụ các t/tp trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, CCHC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Thừa
|
1 Quy định tại Quyết
định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về biên chế các cơ
quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các Tỉnh
ủy, Thành ủy, Đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai
đoạn 2022 - 2026; Quyết định số 73-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Ban Chấp hành Trung
ương về biên chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài; các đơn vị sự nghiệp, hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở
Trung ương giai đoạn 2022 - 2026; Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03/6/2023 của
Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
2 Theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021).