ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 01
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
NHIỆM KỲ 2021-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
39/2022/NĐ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc
mẫu của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp
trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính
nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
nhiệm kỳ 2021-2026 (sau đây viết tắt là UBND tỉnh).
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết định số 28/2021/QĐ-UBNĐ
ngày 06/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố ban hành Quy chế làm việc phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của ủy
ban nhân dân tỉnh.
Các Thành viên ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- V, C;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Th7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Lương
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 12 năm 2023
của Uý ban Nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc làm việc; chế độ trách nhiệm; quan hệ công tác; phạm vi, cách thức,
quy trình giải quyết công việc; chương trình công tác, các hoạt động và chế độ
thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Lai
Châu nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là: sở, ngành, cơ quan, địa phương)
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. Mọi hoạt động của UBND tỉnh,
thành viên UBND tỉnh phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của
Hiến pháp và pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
sự giám sát của HĐND tỉnh, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. UBND tỉnh
làm việc theo chế độ kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể UBND tỉnh
với quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND tỉnh và cá nhân từng thành
viên UBND tỉnh. UBND tỉnh quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân
và nêu gương của thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương. Mỗi
nhiệm vụ chỉ giao cho một người chủ trì, chịu trách nhiệm. Nhiệm vụ giao cho sở,
ngành, cơ quan, địa phương thì Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, địa phương phải
chịu trách nhiệm.
3. Chủ động giải quyết công việc
đúng quy trình, thủ tục, thẩm quyền và quy định của pháp luật và Quy chế làm việc
của UBND tỉnh. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin và đề cao
sự thống nhất trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định.
4. Thực hiện phân cấp, phân quyền,
ủy quyền theo quy định của pháp luật, trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan, cá thể hóa trách nhiệm gắn
với tăng cường giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực, bảo đảm sự lãnh đạo tập
trung, quản lý thống nhất, phù hợp với thẩm quyền của UBND tỉnh. Không phân
công, giao nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ giải quyết của cơ quan, đơn vị
này cho cơ quan, đơn vị khác xử lý. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của Thủ
trưởng các sở, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
có cơ chế phù hợp để giám sát, kiểm tra và kiểm soát quyền lực.
5. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương hành chính; cấp dưới phục tùng, tuân thủ nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phân công của cấp trên.
6. Công khai, minh bạch, đổi mới
và hiện đại hóa hoạt động của UBND tỉnh, các sở, ngành, cơ quan, địa phương; thực
hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, liêm
chính, hiệu lực, hiệu quả, vì Nhân dân phục vụ và chịu sự kiểm tra, giám sát của
Nhân dân.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI,
CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh và Nhân dân địa phương về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các quy định liên
quan. UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở.
2. Cách thức giải quyết công việc
của UBND tỉnh
a) Thảo luận và quyết nghị tại
phiên họp UBND tỉnh;
b) Quyết nghị bằng phiếu lấy ý
kiến các thành viên UBND tỉnh trong trường hợp UBND tỉnh không họp;
c) Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
3. Quyết nghị của UBND tỉnh phải
được quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành khi biểu quyết tại
phiên họp UBND tỉnh, cũng như khi sử dụng phiếu lấy ý kiến của các thành viên
UBND tỉnh. Nếu số phiếu tán thành và không tán thành bằng nhau thì thực hiện
theo ý kiến mà Chủ tịch UBND tỉnh đã biểu quyết.
4. Căn cứ vào yêu cầu công tác,
khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể, UBND tỉnh tăng cường phân cấp
cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện một
cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh phù hợp quy định pháp luật.
5. Trong trường hợp cần thiết,
UBND tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND tỉnh trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều
kiện cụ thể.
Điều 4. Những
vấn đề UBND tỉnh thảo luận và quyết nghị
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định hoặc thông qua các nội dung, vấn đề thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh hoặc xem xét, trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
3. Các dự thảo đề án phát triển
ngành, lĩnh vực; chiến lược; quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, trung hạn và hằng năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế
hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm; dự toán ngân sách
nhà nước và phương án phân bổ ngân sách tỉnh hằng năm; quyết toán ngân sách nhà
nước để trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tình hình kinh tế - xã hội,
quốc phòng - an ninh hằng tháng, hằng quý, 06 tháng, cả năm hoặc những vấn đề
quan trọng, đột xuất và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
5. Tổ chức bộ máy và nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
6. Chương trình công tác của
UBND tỉnh hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
7. Những vấn đề mà pháp luật
quy định UBND tỉnh phải thảo luận và quyết nghị.
8. Những vấn đề cần thiết khác
theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND
tỉnh
1. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật,
trước UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; cùng các thành viên khác của UBND
tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chính phủ, trước Nhân dân và trước pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch UBND tỉnh
a) Chủ tịch UBND tỉnh có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật; lãnh đạo toàn diện và điều hành công tác của UBND tỉnh; chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên UBND tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của các sở, ngành, cơ quan, địa phương; trực tiếp chỉ đạo, điều
hành các công việc lớn, quan trọng, có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực
công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh;
b) Chủ tịch UBND tỉnh phân công
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo, xử lý các công việc xuyên suốt
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong từng lĩnh vực công tác của UBND tỉnh
theo quyết định phân công nhiệm vụ công tác, theo quy định pháp luật và Quy chế
này.
Chủ tịch UBND tỉnh không xử lý
những công việc đã phân công, ủy quyền cho các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành, cơ quan, địa phương; trừ trường hợp quy định tại điểm g, điểm n
khoản 2 Điều này.
c) Chỉ đạo việc xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; đề xuất xây dựng
chính sách, nghị quyết trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định và chỉ đạo việc xây dựng trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành khi được
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí”;
d) Triệu tập, chủ trì và quyết
định các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp UBND tỉnh, cuộc họp của Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Đối với các nội dung trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà các sở, ngành, địa phương chưa có ý kiến thống
nhất hoặc xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp hoặc phân công, ủy
quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp, làm việc với các sở, ngành, cơ
quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xem xét, trước khi quyết định;
e) Trực tiếp cho ý kiến giải
quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của sở, ngành, cơ
quan, địa phương, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình, báo cáo
của Văn phòng UBND tỉnh được quy định tại Chương III của Quy chế này;
g) Trường hợp xét thấy thật sự
cần thiết do tính chất, mức độ quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch
UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công, ủy quyền cho các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh hoặc công việc
thuộc thẩm quyền của các sở, ngành, cơ quan, địa phương. Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm thông báo cho người được phân công, ủy quyền hoặc người có thẩm quyền
phụ trách công việc biết về việc này;
h) Quyết định hoặc cùng lãnh đạo
UBND tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các sở,
ngành, cơ quan, địa phương trước khi trình UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền;
i) Ký các quyết định quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; thay mặt UBND tỉnh ký các văn bản của
UBND tỉnh hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh trong phạm vi, lĩnh vực, công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch
UBND tỉnh; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định;
k) Ủy quyền cho một thành viên
UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh trình đề án, dự án, dự thảo báo cáo của UBND tỉnh
trước Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan khác theo quy định. Ủy quyền
cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành
phố thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh trong
khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;
l) Trong trường hợp cần thiết
hoặc pháp luật quy định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc thành lập các tổ chức
phối hợp liên ngành để giúp Chủ tịch UBND tỉnh nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải
quyết các vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều
địa phương;
m) Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng
mặt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh hoặc một
Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo công tác của UBND tỉnh
và giải quyết công việc do Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách theo quy định;
n) Khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh vắng
mặt, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công một
Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch
UBND tỉnh vắng mặt;
o) Ngoài các cách thức trên, Chủ
tịch UBND tỉnh giải quyết công việc thông qua các hình thức sau: Đi công tác;
kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại cơ sở; giải
trình, trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị
của cử tri; họp báo và chỉ đạo xử lý thông tin báo chí; tiếp công dân; tiếp
khách trong nước và nước ngoài; các cách thức khác theo quy định pháp luật.
Điều 6.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Trách nhiệm, phạm vi giải
quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp
Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực, địa
bàn công tác và phạm vi, quyền hạn được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy quyền;
b) Trong phạm vi lĩnh vực, công
việc được phân công, ủy quyền, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh
có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, xuyên suốt,
mọi mặt trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh, Hội đồng nhân
dân tỉnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những quyết định của mình và những
nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ,
chất lượng, hiệu quả;
c) Phó Chủ tịch UBND tỉnh chịu
trách nhiệm giải quyết và quyết định các công việc đã được phân công, ủy quyền;
nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác thì trực
tiếp trao đổi, thống nhất với Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó để giải quyết hoặc phối
hợp giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ
trì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
a) Trực tiếp giải quyết công việc
trên cơ sở hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của sở, ngành, cơ quan, địa
phương, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình, báo cáo của Văn
phòng UBND tỉnh được quy định tại Chương III của Quy chế này;
b) Chủ động, tích cực chủ trì họp,
làm việc với lãnh đạo sở, ngành, cơ quan, địa phương liên quan để giải quyết
công việc và những vấn đề cần phối hợp liên ngành trong phạm vi lĩnh vực, công
việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy quyền;
c) Chủ động, tích cực chỉ đạo,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy quyền;
ký thay Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy
quyền;
d) Chủ động kiểm tra, xem xét,
chỉ đạo đối với các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, cơ quan, địa
phương trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy
quyền trước khi trình UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền;
đ) Đối với các văn bản, đề án,
báo cáo trình cấp có thẩm quyền thì phải chủ động chỉ đạo các sở, ngành, cơ
quan liên quan phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, kịp
tiến độ và tạo đồng thuận, thống nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê
duyệt và trước khi trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, UBND tỉnh.
e) Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh
chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo sở, ngành, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá
nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa
các sở, ngành, cơ quan trước khi trình Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách quyết định;
g) Các cách thức khác theo quy
định tại điểm o khoản 2, Điều 5 Quy chế này.
3. Trách nhiệm, phạm vi và cách
thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
a) Phó Chủ tịch Thường trực
UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh phân công trong số các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Thường trực
UBND tỉnh giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này và giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết một số công việc
của Chủ tịch UBND tỉnh; lãnh đạo,
điều hành công tác của UBND tỉnh
khi Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng và được ủy quyền bằng văn bản; báo cáo kết quả
thực hiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc
giải quyết những công việc được ủy quyền.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy viên UBND tỉnh là
giám đốc sở và tương đương
1. Ủy viên UBND tỉnh thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật và phân công công tác của
Chủ tịch UBND tỉnh; chủ động, tích cực tham gia hiệu quả giải quyết các công việc
chung của tập thể UBND tỉnh; cùng tập thể UBND tỉnh quyết định và chịu trách
nhiệm đối với các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh theo quy định;
chịu trách nhiệm rà soát, xem xét kỹ và trình các đề án, dự án, dự thảo, báo
cáo của UBND tỉnh trước cơ quan có thẩm quyền và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
khác do Chủ tịch UBND tỉnh phân công, ủy quyền.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy viên UBND tỉnh:
a) Chủ động, tích cực, kịp thời
đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh các vấn đề vướng
mắc trong thực tiễn, các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật cần
thiết để sửa đổi, bổ sung, ban hành, việc thí điểm thực hiện cơ chế, chính sách
đối với những vấn đề mới chưa quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Chủ động, tích cực rà soát,
báo cáo, làm việc kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và
các thành viên UBND tỉnh khác về các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và các công việc khác có liên quan hoặc thấy cần thiết;
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình và các quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh về ngành, lĩnh vực được phân công, ủy quyền;
d) Phải có trách nhiệm tham dự
đầy đủ, chuẩn bị kỹ, thể hiện rõ quan điểm, chính kiến, trách nhiệm của mình
trong các phiên họp UBND tỉnh, cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh; thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh; ghi rõ, đầy đủ ý kiến
trong phiếu ghi ý kiến thành viên UBND tỉnh và trả lời đúng thời hạn quy định;
đ) Chủ động chủ trì họp với các
sở, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để giải quyết công việc
được phân công theo thẩm quyền hoặc thảo luận, thống nhất những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau giữa các sở, cơ quan, địa phương trước khi trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
e) Các cách thức khác theo quy
định tại điểm o khoản 2 Điều 5 Quy chế này;
g) Mỗi thành viên UBND tỉnh được
cấp tài khoản trên các hệ thống thông tin, dữ liệu của UBND tỉnh để nhận, gửi
tài liệu họp, trao đổi ý kiến, giải quyết công việc hoặc khai thác thông tin, dữ
liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành theo thẩm quyền.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh đề cao trách nhiệm cá nhân, chủ động,
tích cực thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao,
phân công, ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác xây dựng
pháp luật, cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển chính
quyền số, chính quyền điện tử; chịu trách nhiệm cá nhân, trực tiếp và toàn diện
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền, được phân công, ủy quyền, được giao nhiệm
vụ.
2. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ,
kịp thời kỷ luật, kỷ cương hành chính, trong đó có các quyết định, chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh; không được phép phát
ngôn và làm trái với các quyết định, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Trường hợp có ý kiến
khác với quyết định, kết luận, chỉ đạo của cấp trên thì vẫn phải chấp hành
nhưng được trình bày với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
và được bảo lưu ý kiến. Tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả sẽ kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm trước tập thể UBND tỉnh, trước Chủ tịch UBND tỉnh và xử lý theo quy
định của Đảng và Nhà nước trong trường hợp vi phạm quy định này.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh:
a) Trực tiếp, chủ động, tích cực
giải quyết công việc thuộc phạm vi quản lý của cơ quan; phân công Phó Thủ trưởng
cơ quan theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của cơ
quan. Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết, ủy nhiệm một Phó Thủ trưởng cơ quan
điều hành, giải quyết công việc của cơ quan;
b) Quyết định các công việc
theo thẩm quyền và không trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh những công việc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan trừ trường hợp luật
chuyên ngành có quy định khác. Không chuyển công việc thuộc thẩm quyền sang cơ
quan khác; không giải quyết công việc được xác định thuộc thẩm quyền của cơ
quan khác;
c) Đối với những vấn đề thuộc
thẩm quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau,
đã phối hợp xử lý nhưng không thống nhất thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải trực
tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ quan có liên quan thống nhất; trường hợp không
thống nhất thì cơ quan chủ trì báo cáo, đề xuất phương án giải quyết với UBND tỉnh.
d) Đối với những văn bản, đề
án, dự thảo trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh mà còn ý kiến khác nhau giữa
các sở, ngành về những nội dung chủ yếu của nội dung trình thì Thủ trưởng cơ
quan chủ trì phải trực tiếp làm việc với Thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác và
Thủ trưởng cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất trước khi trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Đồng thời với việc trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các văn bản, đề án, báo cáo để trình cấp có thẩm
quyền thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải chủ động phối hợp, làm việc tích cực,
hiệu quả với các cơ quan liên quan về nội dung văn bản, đề án, báo cáo đó và những
vấn đề liên quan để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống
nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt. Nội dung Tờ trình trình
UBND tỉnh phải nêu rõ cơ sở pháp lý, quá trình tổ chức thực hiện; tóm tắt nội
dung trình; khẳng định đảm bảo đúng quy định; nội dung báo cáo, đề xuất, kiến
nghị UBND tỉnh (nếu có).
e) Trả lời đầy đủ, rõ ràng,
đúng thời hạn bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của các cơ quan, địa phương, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
g) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, quyết định, văn bản sau khi được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành các văn bản hành chính theo thẩm quyền
và quy định của pháp luật để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực được phân công;
h) Các cách thức khác theo quy
định tại điểm o khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 9.
Quan hệ công tác của UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
1. UBND tỉnh giữ mối liên hệ
thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của
Trung ương, các cơ quan của Đảng, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ
chức chính trị - xã hội tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội
dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình Hội đồng
nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa
phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân
dân và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Quốc hội tỉnh.
3. UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chăm lo, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tạo điều kiện để Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tuyên truyền, vận động
Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền Nhân dân, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động
của chính quyền địa phương. UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin
báo cáo tình hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh; lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh về xây dựng chính
quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. UBND tỉnh phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống tội
phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật; giữ vững kỷ luật, kỷ cương
hành chính; tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh tế -
xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Điều 10.
Quan hệ công tác của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc
UBND tỉnh
1. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị với Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh bãi bỏ những
văn bản các cơ quan đó ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh khi giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác phải chủ
động, tích cực phối hợp có hiệu quả với Thủ trưởng cơ quan đó:
a) Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản thì sở, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng không quá 07
ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản, trừ trường hợp công việc có tính chất
quan trọng, phức tạp và các trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Thủ trưởng cơ quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, đúng thời hạn về những nội dung thuộc
phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình và những vấn đề liên quan khác; nếu
quá thời hạn mà không trả lời hoặc chậm trả lời thì được xác định là đồng ý với
ý kiến và đề xuất của cơ quan lấy ý kiến và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Cơ quan lấy ý kiến tổng hợp, báo cáo Chủ tịch về
trách nhiệm của các Thủ trưởng cơ quan không trả lời hoặc chậm trả lời;
c) Khi được mời họp để lấy ý kiến,
Thủ trưởng cơ quan dự họp hoặc nếu có lý do chính đáng không dự được thì phải cử
người có đủ thẩm quyền họp thay. Ý kiến của người họp thay là ý kiến chính thức
của cơ quan. Ý kiến của các đại biểu dự họp được lập thành biên bản theo quyết
định của người chủ trì cuộc họp;
d) Khi được mời họp để xử lý những
ý kiến khác nhau về nội dung chủ yếu của đề án, công việc theo quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 8 Quy chế này thì Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
cơ quan thuộc UBND tỉnh được mời có trách nhiệm tham dự hoặc trường hợp đặc biệt
nếu vắng mặt có lý do phải cử cấp phó họp thay. Ý kiến của người họp thay là ý
kiến chính thức của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc
UBND tỉnh và được thể hiện trong hồ sơ trình UBND tỉnh, tập thể lãnh đạo UBND tỉnh,
UBND tỉnh.
Điều 11.
Quan hệ công tác giữa Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan thuộc UBND tỉnh với chính quyền địa phương cấp dưới
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết
các đề nghị của Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm việc;
trường hợp phải lấy thêm ý kiến của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan
thuộc UBND tỉnh khác thì không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, trừ trường hợp đột xuất, cấp bách thì phải trả lời sớm hơn theo đề nghị.
Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh được đề
nghị mà không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh
được đề nghị phải chịu trách nhiệm về sự chậm trễ giải quyết các kiến nghị của
địa phương.
2. Khi Hội đồng nhân dân, UBND
cấp huyện gửi văn bản, báo cáo, đề xuất, kiến nghị về các vấn đề thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, cơ quan thuộc UBND tỉnh thì phải gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền để giải
quyết, trả lời, hướng dẫn kịp thời.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh theo thẩm quyền chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra UBND các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý hoặc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; kiến nghị với Chủ tịch
UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành,
lĩnh vực chịu trách nhiệm quản lý; kiến nghị UBND cấp huyện bãi bỏ những văn bản
pháp luật của UBND cấp huyện trái với văn bản về ngành, lĩnh vực được phân
công, trường hợp không chấp hành thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Khi Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh phải gửi tài liệu trước ít
nhất 03 ngày làm việc. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp hoặc phân công Phó Thủ trưởng
cơ quan tiếp, làm việc.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị tài liệu, bố trí lịch làm việc,
dự họp với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND tỉnh khi được yêu cầu.
6. Trường hợp Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh lấy ý kiến
của Chủ tịch UBND cấp huyện, thời hạn trả lời ý kiến thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM, QUY TRÌNH
GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12.
Các loại công việc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các đề án, báo cáo, văn bản
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản,
đề xuất khác.
3. Các văn bản do Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng UBND tỉnh đề
xuất.
Điều 13. Hồ
sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
nêu rõ nội dung vấn đề trình, căn cứ về thẩm quyền, cơ sở chính trị, pháp lý thực
tiễn, ý kiến của các sở, ngành, địa phương liên quan và đề xuất, kiến nghị rõ
phương án, biện pháp giải quyết; phải được người có đủ thẩm quyền ký, đóng dấu
đúng quy định và bảo đảm đầy đủ, chất lượng, kịp thời theo đúng quy trình, quy
định của pháp luật.
2. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh gồm tờ trình, báo cáo; đề án, dự thảo văn bản (gồm cả dự thảo nghị
quyết, đề án, dự án, đồ án, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, kết luận,
thông báo kết luận và văn bản khác của UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc
của cơ quan có thẩm quyền ban hành) kèm theo, ý kiến bằng văn bản của cơ quan
có liên quan, báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến và các tài liệu cần thiết khác
(nếu có). Trường hợp tờ trình của báo cáo, đề án, văn bản trình UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền có độ dài trên 10 trang A4 thì phải có
tờ trình tóm tắt dưới 08 trang A4.
Đối với các hồ sơ trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có tài liệu kèm
theo thì phải tuân thủ theo quy định của pháp luật đó.
3. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh của các cơ quan trong hệ thống nhà nước phải được gửi dưới dạng văn bản
điện tử có ký số trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, trừ trường hợp có
yêu cầu khác. Trường hợp chưa kết nối với Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
hoặc văn bản mật thì gửi văn bản giấy.
4. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phải được gửi đồng thời đến Văn phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm tra và xử lý khi nhận được hồ sơ điện tử có ký số
hoặc hồ sơ giấy, lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ theo quy
định.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan, địa phương trong giải quyết công
việc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan, địa phương chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, tiến độ và ký tắt hoặc
đóng dấu treo các dự thảo văn bản trình thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan là cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định có trách nhiệm cử người đủ thẩm quyền
tham gia trong quá trình soạn thảo đề án, dự thảo văn bản theo đề nghị của cơ
quan chủ trì; thực hiện công việc được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn
quy định.
3. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan, địa phương ban hành quy chế và tổ chức thực hiện việc gửi, nhận văn bản
và xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử tại sở, ngành, cơ quan, địa
phương, bảo đảm thông tin, dữ liệu thông suốt, kịp thời, chính xác, an toàn.
4. Các sở, ngành, cơ quan, địa
phương có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời hồ sơ, thông tin, dữ
liệu trong quá trình xử lý hồ sơ trình UBND tỉnh, thường trực UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 15.
Quy trình xử lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau:
1. Đối với dự thảo văn bản chưa
đủ hồ sơ, thủ tục và điều kiện trình, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
hoàn thiện theo quy định.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ,
đúng thủ tục, đủ điều kiện trình, không còn ý kiến khác nhau, chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh lập Phiếu trình giải
quyết công việc trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định theo các phương án tại khoản 5 Điều này.
3. Đối với hồ sơ trình đầy đủ,
đúng thủ tục nhưng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn ý kiến khác nhau giữa
các cơ quan liên quan về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực chủ trì cuộc họp với đại diện lãnh đạo cơ quan chủ
trì soạn thảo, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để rà soát, làm rõ các vấn đề
trước khi trình UBND tỉnh.
b) Trường hợp không thống nhất
ý kiến, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp, cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan liên quan tiếp tục hoàn thiện. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp đầy đủ ý kiến
còn khác nhau, lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh, trừ trường
hợp đặc biệt do đi công tác hoặc điều kiện khách quan khác không thể xử lý được.
5. Tùy thuộc vào nội dung và
tính chất của từng đề án, dự thảo, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn
thảo chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung dự thảo chưa đạt yêu cầu và ấn định thời
gian trình lại.
b) Tổ chức cuộc họp của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét trước khi trình UBND tỉnh.
c) Gửi Phiếu ghi ý kiến thành
viên UBND tỉnh.
d) Đưa ra thảo luận và biểu quyết
thông qua tại phiên họp UBND tỉnh.
đ) Các phương án khác theo quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Trường hợp gửi phiếu lấy ý
kiến thành viên UBND tỉnh:
a) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp
với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định những nội dung cần xin ý kiến thành viên
UBND tỉnh; gửi Phiếu ghi ý kiến thành viên UBND tỉnh và kèm theo toàn bộ hồ sơ
dự thảo văn bản qua môi trường điện tử để các thành viên UBND tỉnh biểu quyết,
trừ hồ sơ mật và một số trường hợp khác theo chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh.
b) Thành viên UBND tỉnh trả lời
phiếu lấy ý kiến trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phiếu lấy ý kiến, trừ trường hợp cấp bách, thời hạn trả lời có thể sớm hơn theo
đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh.
c) Trường hợp quá nửa tổng số
thành viên UBND tỉnh biểu quyết thông qua và không còn ý kiến khác nhau, Văn
phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Trường hợp chưa được quá nửa
tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết thông qua hoặc đa số thông qua nhưng
còn có ý kiến khác, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng UBND tỉnh
chuyển ngay các ý kiến thành viên UBND tỉnh đến cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp
thu, giải trình. Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến các
thành viên UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trường hợp cơ quan chủ trì soạn
thảo có ý kiến bảo lưu, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc lấy lại hay không lấy lại ý kiến thành viên UBND tỉnh
hoặc tổ chức họp với thành viên UBND tỉnh còn có ý kiến khác nhau.
đ) Trường hợp sau khi tiếp thu
ý kiến thành viên UBND tỉnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có phát sinh nội
dung mới so với nội dung đã lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh hoặc phương án tiếp
thu không được đa số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành; Văn phòng UBND
tỉnh tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định việc lấy lại ý kiến thành viên UBND tỉnh đối với nội dung trên.
e) Trường hợp lấy ý kiến thành
viên UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp, Văn phòng UBND tỉnh
tổng hợp ý kiến thành viên UBND tỉnh và nêu rõ những vấn đề đã thống nhất và
chưa thống nhất, kiến nghị những vấn đề UBND tỉnh cần thảo luận tại phiên họp.
7. Đối với những dự thảo đưa ra
thảo luận và biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh, ngay sau khi kết thúc phiên họp,
căn cứ kết quả thảo luận, biểu quyết của các thành viên UBND tỉnh, cơ quan chủ
trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp thu ý kiến thành
viên UBND tỉnh, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
8. Trong thời hạn chậm nhất 01
ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản, Văn phòng UBND tỉnh thực
hiện việc phát hành và công khai theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, các quy định pháp luật liên quan.
Điều 16.
Quy trình xử lý đề án, tài liệu, báo cáo, văn bản đề xuất khác trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh
1. Khi nhận được hồ sơ của các
cơ quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ kiểm
tra hồ sơ và lập Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) kèm với
hồ sơ của cơ quan trình, trình trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành hoặc
trình trực tiếp Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực
xem xét, quyết định.
2. Đối với hồ sơ trình chưa đầy
đủ, không đúng thủ tục theo quy định pháp luật, quy định tại Quy chế này hoặc
không đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc không
kiến nghị rõ phương án giải quyết, thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh có văn bản trả lại cơ quan gửi, trình và nêu rõ lý
do hoặc thông báo việc chuyển hồ sơ đến cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hoặc tiếp nhận thụ lý hồ sơ theo quy định pháp luật. Nếu hình thức,
thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định
pháp luật, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp cùng cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh
lại.
3. Đối với hồ sơ trình đầy đủ,
đúng thủ tục, đúng thẩm quyền, đảm bảo sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành,
không cần lấy thêm ý kiến của cơ quan liên quan thì chậm nhất 03 ngày làm việc
đối với các công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, 05 ngày làm việc
đối với các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh lập
Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
4. Đối với hồ sơ trình cần giải
trình, làm rõ các nội dung hoặc lấy thêm ý kiến cơ quan liên quan, chậm nhất 03
ngày làm việc đối với các nội dung công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND tỉnh xử lý như sau:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chủ trì hoặc cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp giải trình, làm rõ, có ý kiến, trong đó ấn định thời hạn báo
cáo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản hoặc không quá 10 ngày
làm việc nếu phải phối hợp, lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội dung có liên
quan, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời
sớm theo thời hạn đề nghị đó. Việc giao nhiệm vụ, lấy ý kiến, phải có trọng
tâm, trọng điểm, chỉ lấy ý kiến về vấn đề phức tạp, còn có ý kiến khác nhau.
Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
khi hết thời hạn lấy ý kiến, Văn phòng UBND tỉnh lập Phiếu trình giải quyết
công việc và dự thảo văn bản (nếu có), trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh theo khối phụ trách xem xét, quyết định.
b) Trường hợp cần thiết, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh giao cơ quan chuyên môn chủ trì tổ chức họp, làm việc với các cơ quan liên
quan để tổng hợp các nội dung trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp, cơ quan chủ
trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ, trình
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chỉ đạo, xử lý giải quyết công việc
thể hiện rõ đồng ý, không đồng ý hoặc ý kiến khác vào Phiếu trình giải quyết
công việc của Văn phòng UBND tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được phiếu trình, trừ trường hợp đặc biệt.
6. Quy trình giải quyết tiếp
theo đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quy định tại Điều 4 Quy
chế này, thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 15 Quy chế này.
7. Đối với vấn đề thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh cho ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc và ký dự thảo
văn bản nếu đồng ý.
b) Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến khác, cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiếp thu, hoàn chỉnh dự thảo văn bản, trình Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký ban hành.
c) Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh có văn bản thông báo thì thực
hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Trong trường hợp đặc biệt,
Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan ký thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND tỉnh. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới
hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được
ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể
thức và đóng dấu hoặc ký số của UBND tỉnh.
8. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm phát hành văn bản sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
ký hoặc cho ý kiến giải quyết công việc trong ngày văn bản đó được ký, hoặc chậm
nhất là trong ngày làm việc tiếp theo và công khai văn bản theo quy định. Văn bản
khẩn phải được phát hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.
9. Văn phòng UBND tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ giao các sở, ngành, cơ quan,
địa phương trong văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
theo quy định tại Chương VI của Quy chế này.
10. Đối với các công việc cụ thể,
cần xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp chỉ đạo, ủy quyền Chánh Văn phòng UBND tỉnh ký một số văn bản giao việc
triển khai một số văn bản theo đề nghị, chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh và của cơ quan có thẩm quyền đảm bảo thực hiện trong thời gian
nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy trình trên đây.
Điều 17.
Quy trình xử lý công việc do Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp chỉ đạo hoặc do Văn phòng UBND tỉnh đề xuất
1. Trường hợp không có hồ sơ
trình của sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo trực tiếp, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
lập Phiếu trình giải quyết công việc, trong đó đề xuất xử lý theo trình tự, thủ
tục quy định tại Quy chế này và đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng UBND tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh không làm thay chức năng tham mưu, giúp việc
của cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với lĩnh vực,
công việc.
2. Khi phát hiện những vấn đề đột
xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh nhưng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chưa có báo cáo, đề xuất, Văn
phòng UBND tỉnh chủ động nắm tình hình, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo giao các cơ quan chuyên môn tham mưu, báo
cáo theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
3. Đối với các vấn đề thuộc thẩm
quyền tham mưu, giải quyết của Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND
tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc ban hành văn bản chỉ đạo,
điều hành để giải quyết kịp thời.
Chương IV
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 18.
Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác là danh
mục các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nghị quyết,
quyết định, chỉ thị, đề án, báo cáo,... (sau đây gọi là đề án) trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo năm, quý, tháng, tuần.
2. Chương trình công tác bao gồm:
Chương trình công tác năm, quý, tháng của UBND tỉnh; Chương trình công tác tuần
của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung đưa vào chương
trình công tác năm của UBND tỉnh, bao gồm:
a) Những vấn đề thuộc thẩm quyền
UBND tỉnh quyết định tập thể theo quy định của pháp luật và Quy chế này;
b) Các vấn đề cần trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Các đề án, dự án, vấn đề thuộc
thẩm quyền quyết định, phê duyệt của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Các vấn đề theo đề xuất của
Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, địa phương;
đ) Các vấn đề quan trọng khác
theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Chương trình công tác quý
bao gồm: Nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và danh mục các đề án
và những vấn đề cần trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.
5. Chương trình công tác tháng
bao gồm: Nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh trong tháng và danh mục các
đề án, các vấn đề trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
6. Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Các hoạt động của Chủ
tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh được xác định theo từng ngày trong
tuần.
UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải
quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của UBND tỉnh (trừ
trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và các nhiệm vụ
do Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh chỉ đạo).
Điều 19.
Căn cứ xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm,
quý, tháng được xây dựng trên cơ sở chương trình làm việc, chỉ đạo, kết luận của
Chính phủ, Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và đề xuất của các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND xem
xét, quyết định.
2. Chương trình công tác tuần
được xây dựng trên cơ sở chương trình công tác tháng và yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20.
Trình tự xây dựng, ban hành chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Trước ngày 15 tháng 10 hằng
năm, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố rà soát,
kiểm điểm việc thực hiện các nhiệm vụ, danh mục được giao trong chương trình
công tác của UBND tỉnh trong năm, kiến nghị với UBND tỉnh các định hướng, nhiệm
vụ, giải pháp lớn thuộc lĩnh vực được giao và các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, đề án, báo cáo,... cần
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh năm sau;
Các nội dung đề xuất đưa vào
chương trình công tác của UBND tỉnh yêu cầu nêu rõ định hướng nội dung, phạm vi
điều chỉnh, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định
và dự kiến hình thức văn bản cần ban hành;
b) Trên cơ sở những yêu cầu,
nhiệm vụ của UBND tỉnh và danh mục đăng ký của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác
năm sau của UBND tỉnh trình xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến trước khi trình UBND tỉnh thông qua vào kỳ họp
giao ban định kỳ đầu tháng 12 năm trước;
c) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh
chương trình công tác năm, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành, gửi các thành
viên UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác tháng:
Căn cứ chương trình công tác
năm của UBND tỉnh và những vấn đề phát sinh mới theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo
chương trình công tác tháng của UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
và gửi cho các thành viên UBND tỉnh, các cơ quan liên quan biết.
3. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh dự thảo Chương trình công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và thông báo trên Cổng
thông tin điện tử của UBND tỉnh và các phương tiện truyền thông phù hợp cho các
cơ quan liên quan biết trước 17h Thứ Sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu
cầu làm việc hoặc tổ chức cuộc họp có sự tham dự của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND tỉnh để giải quyết công việc, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng UBND tỉnh,
chậm nhất vào Thứ Tư hàng tuần.
4. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của UBND.
5. Văn phòng UBND tỉnh phải thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
lịch công tác tuần của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Chuẩn bị các nội dung trong
chương trình công tác
a) Căn cứ chương trình công tác
năm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì nội
dung trong chương trình công tác chủ động xây dựng kế hoạch chuẩn bị, trong đó
phải xác định rõ mốc thời gian thực hiện và gửi về các cơ quan phối hợp, đồng
thời gửi về Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi, đôn đốc, bảo đảm tiến độ thực hiện;
b) Trường hợp cơ quan được giao
chủ trì nội dung trong chương trình công tác muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải
quyết hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và phải được sự đồng ý của Chủ tịch
UBND tỉnh;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì
chịu trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ nội dung và hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan thẩm
định và cơ quan có liên quan (bằng hình thức tổ chức họp hoặc gửi hồ sơ xin ý
kiến) để hoàn chỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
nghị quyết, quyết định, chỉ thị, đề án, báo cáo,.... Trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan
tham gia ý kiến phải có văn bản trả lời, nêu rõ những điểm đồng ý, điểm không đồng
ý, kiến nghị về việc bổ sung, sửa đổi. Trường hợp lấy ý kiến thông qua họp, những
ý kiến thảo luận tại cuộc họp phải ghi thành biên bản, có chữ ký của các đại biểu
tham gia. Các ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan đều được tổng hợp, nêu rõ
tiếp thu hay không tiếp thu, giải trình lý do; những vấn đề có ý kiến khác nhau
(nếu có); kiến nghị, đề xuất. Văn phòng UBND tỉnh có thể bố trí chuyên viên
theo dõi đề án tham gia dự họp để theo dõi tiến độ và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách;
d) Cơ quan được phân công thẩm
định có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo đúng yêu cầu và thời gian quy định;
đ) Chậm nhất vào ngày mùng 10 của
tháng cơ quan được giao chủ trì nội dung trong chương trình công tác, trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì nội dung
trong chương trình công tác có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực về dự thảo (kèm theo ý kiến của cơ
quan thẩm định và các cơ quan liên quan).
e) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề án của cơ quan chủ trì, Văn phòng
UBND tỉnh kiểm tra về thể thức, trình tự thủ tục, hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực xem xét, cho ý kiến để
hoàn chỉnh và quyết định việc trình hoặc chưa trình ra Hội nghị UBND tỉnh.
Điều 21.
Thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ thời hạn quy định
trong Chương trình công tác năm của UBND tỉnh các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ chủ trì xây dựng dự thảo, trình đúng thời gian quy định, trừ trường hợp có sự
chỉ đạo khác của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trường hợp cơ quan chủ trì nội
dung trong chương trình công tác muốn thay đổi về nội dung, yêu cầu, phạm vi điều
chỉnh, thời hạn trình hoặc dừng không xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, đề án, báo cáo, .... phải báo
cáo và phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực.
3. Thủ trưởng cơ quan được giao
chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nghị
quyết, quyết định, chỉ thị, đề án, báo cáo,.... chịu trách nhiệm chính về chất
lượng, nội dung và hồ sơ đề án trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 22.
Trách nhiệm xây dựng, thực hiện, theo dõi và đánh giá chương trình công
tác
1. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, triển khai, đôn đốc, đánh giá
việc thực hiện chương trình công tác theo lĩnh vực phụ trách.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trực tiếp chỉ đạo và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình công tác.
3. Kết quả thực hiện Chương
trình công tác là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên
UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị; là căn cứ để xét thi đua, khen thưởng theo
quy định.
4. Văn phòng UBND tỉnh theo dõi
chương trình công tác của UBND tỉnh, có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương
trình; giúp Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
và báo các kết quả thực hiện với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
PHIÊN HỌP UBND TỈNH VÀ
CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 23.
Phiên họp UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức họp thường
kỳ mỗi tháng một lần (Theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh). Chủ tịch UBND tỉnh
triệu tập phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh. Tùy theo tình hình công việc có thể
quyết định hình thức họp trực tiếp hoặc trực tuyến.
2. UBND tỉnh tổ chức họp chuyên
đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau
đây:
a) Do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định;
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên UBND tỉnh.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa phiên
họp UBND tỉnh. Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt, một Phó Chủ tịch UBND tỉnh được
Chủ tịch UBND tỉnh phân công chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch UBND tỉnh, các Phó
Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình UBND tỉnh, theo
lĩnh vực được phân công.
5. Phiên họp UBND tỉnh chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của UBND tỉnh tham dự.
Điều 24.
Chuẩn bị phiên họp UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
cụ thể ngày họp, thành phần tham gia họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ:
a) Kiểm tra tổng hợp các nội
dung, hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Dự kiến nội dung, chương
trình, thời gian, thành phần tham dự họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp;
c) Gửi giấy mời, chương trình
và các tài liệu trình tại phiên họp đến các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được
mời tham dự phiên họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp
thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp chuyên đề hoặc họp
để giải quyết công việc phát sinh đột xuất (trừ trường hợp đặc biệt).
Trường hợp thay đổi ngày, địa
điểm họp, Văn phòng UBND tỉnh thông báo cho thành viên UBND tỉnh và các đại biểu
được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu;
d) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan
chủ trì đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các tài liệu, văn bản
liên quan.
3. Các cơ quan chủ trì đề án có
nhiệm vụ:
a) Đề xuất nội dung đưa vào
phiên họp UBND tỉnh thường kỳ, gửi Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 20 hằng tháng
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh
gửi hồ sơ, tài liệu họp cho các thành viên UBND tỉnh qua môi trường điện tử (trừ
tài liệu mật) chậm nhất 05 ngày trước khi họp;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 25.
Thành phần dự phiên họp UBND tỉnh
1. Thành viên UBND tỉnh có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp UBND tỉnh; trường hợp vắng mặt trong
phiên họp phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
2. Khách mời tham dự phiên họp
UBND tỉnh
a) Đại diện Thường trực HĐND tỉnh;
Trưởng đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Phó trưởng đoàn Đoàn Đại biểu Quốc hội
tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; đại diện các Ban của
HĐND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh được mời tham
dự phiên họp UBND tỉnh khi thảo luận về những vấn đề có liên quan;
c) Chủ tịch HĐND; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh
khi thảo luận về những vấn đề có liên quan.
3. Người dự họp thay cho thành
viên UBND tỉnh và các đại biểu không phải là thành viên UBND tỉnh được phát biểu
ý kiến nhưng không được biểu quyết.
Điều 26.
Trình tự phiên họp UBND tỉnh
Phiên họp UBND tỉnh được tiến
hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
thông báo về nội dung và dự kiến chương trình phiên họp; báo cáo số thành viên
UBND tỉnh có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay và đại biểu được mời tham dự.
2. Chủ tọa điều hành phiên họp.
3. UBND tỉnh thảo luận từng nội
dung, đề án theo trình tự.
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý
kiến UBND tỉnh. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ trình
thì không phải trình bày thêm; thời gian trình bày tối đa không quá 15 phút;
b) Các thành viên UBND tỉnh tiếp
tục phát biểu góp ý, bổ sung ngoài các ý kiến đã góp ý tại phiếu lấy ý kiến
thành viên UBND tỉnh. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét
về đề án; thời gian một lần phát biểu không quá 10 phút;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu
hỏi của các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó
Chủ tịch UBND tỉnh (thuộc ngành, lĩnh vực được phân công) chủ trì thảo luận đề
án kết luận và lấy biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, hoặc biểu
quyết trên hệ thống họp trực tuyến. Các quyết định của UBND tỉnh phải được quá
nửa số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành;
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ trì đề nghị UBND tỉnh chưa biểu quyết thông qua đề án và yêu cầu
chuẩn bị thêm.
5. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp UBND tỉnh.
Điều 27.
Biên bản và Thông báo kết luận họp UBND tỉnh
1. Các phiên họp UBND tỉnh phải
được lập thành biên bản và ghi âm. Biên bản phiên họp và các tài liệu báo cáo tại
phiên họp được lập thành hồ sơ đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Biên bản phiên họp phải thể
hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên họp, danh sách các thành viên
UBND tỉnh và đại biểu phát biểu ý kiến, ghi đầy đủ kết luận của Chủ tọa về từng
đề án, các kết quả biểu quyết theo Điều 16, Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg ngày
09/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong hoạt động quản lý,
điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
việc ghi biên bản và ký biên bản phiên họp.
3. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày tổ chức phiên họp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện
Nghị quyết hoặc thông báo kết luận của chủ trì phiên họp để xin ý kiến Chủ tịch
UBND tỉnh trước khi phát hành và gửi đến các Thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Trưởng các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho
các ngành, các cấp, các tổ chức, đơn vị về những vấn đề có liên quan.
Điều 28.
Các hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hằng năm, UBND tỉnh tổ chức
hội nghị với các, sở, ngành, cơ quan, địa phương để triển khai và bàn biện pháp
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những
nội dung, nhiệm vụ cần thiết khác.
2. Khi cần thiết, UBND tỉnh tổ
chức hội nghị giao ban của lãnh đạo UBND tỉnh với các sở, ngành, cơ quan, địa
phương để triển khai và bàn biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết, cấp
bách khác.
3. Hội nghị chuyên đề được tổ
chức triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết của Trung
ương, Chính phủ, của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn
hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định nội dung, hình thức, thành phần, thời gian, địa điểm
tổ chức hội nghị.
5. Cơ quan được phân công chuẩn
bị nội dung báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo
thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các
vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo.
Điều 29.
Cuộc họp, làm việc của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy cần
thiết, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực chủ trì cuộc
họp với Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố liên
quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Văn phòng
UBND tỉnh
a) Xây dựng lịch họp theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đôn đốc cơ quan chủ trì chuẩn
bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời và tài liệu họp (nếu có) đến các thành phần
được mời chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đặc biệt.
c) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp,
kiến nghị và đề xuất đối với những nội dung liên quan; phối hợp cơ quan liên
quan tham mưu dự thảo kết luận cuộc họp của chủ trì, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp chậm nhất 01 ngày trước ngày họp, làm việc,
trừ trường hợp đặc biệt.
d) Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật
chất và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp nếu cuộc
họp được tổ chức tại trụ sở UBND tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan để thực
hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp tổ chức ngoài trụ sở UBND tỉnh.
đ) Ghi biên bản và ghi âm cuộc
họp.
e) Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày họp, làm việc, Văn phòng UBND tỉnh ban hành thông báo kết luận, trừ trường
hợp có ý kiến chỉ đạo khác của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của sở, ngành,
cơ quan chủ trì trình, báo cáo:
a) Dự họp đúng thành phần, chuẩn
bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND tỉnh, phối hợp gửi tài
liệu đến các đại biểu, đơn vị dự họp và trình bày báo cáo tóm tắt tại cuộc họp.
b) Chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp; dự thảo kết luận cuộc họp gửi
Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp trình lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì phiên họp xem
xét.
c) Sau cuộc họp, hoàn chỉnh đề
án hoặc dự thảo văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ
tịch UBND tỉnh.
4. Trách nhiệm của Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố liên quan: Dự họp đúng thành
phần được mời và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường
hợp đặc biệt, khi Thủ trưởng cơ quan không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ
trì họp và cử cấp phó dự họp thay nhưng người dự thay phải được giao đủ thẩm
quyền về mặt chuyên môn để thay mặt lãnh đạo cơ quan phát biểu ý kiến về những
nội dung có liên quan, cấp phó được cử đi họp thay phải báo cáo kết quả cuộc họp
cho Thủ trưởng cơ quan cử mình đi họp.
5. Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn
đề, công việc.
Điều 30.
Cuộc họp giao ban Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Cuộc họp giao ban của Chủ tịch
UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiến hành định kỳ theo quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thành phần: Chủ tịch UBND tỉnh,
các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp xét thấy cần thiết có thể mời Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan (do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định).
3. Nội dung cuộc họp giao ban gồm:
Những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và
Phiếu trình của Văn phòng UBND tỉnh; một số vấn đề quan trọng do Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chủ động báo cáo xin ý kiến và các vấn đề khác do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định.
4. Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp
giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì họp giao ban.
5. Chánh Văn phòng, các Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự các cuộc họp giao ban để trực tiếp báo cáo về các
phần công việc được phân công theo dõi. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
tổ chức tổng hợp báo cáo các công việc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã giải quyết
trong tuần, những nội dung cần xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trong tuần tới và
tổ chức việc ghi biên bản các cuộc họp giao ban (kể cả ghi âm). Sau cuộc họp,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, khi cần thiết tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành văn bản chỉ đạo cụ thể để triển khai nội dung đã kết luận.
Điều 31. Tổ
chức họp của các sở, ngành, cơ quan và UBND cấp huyện mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch
dự họp và chủ trì buổi làm việc
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền quyết định tổ chức
các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức
năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp,
hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo quy định của
Nhà nước.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, tùy theo quy mô và tính chất
của hội nghị để báo cáo xin ý kiến đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung,
thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện khi có nhu cầu mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự
họp hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh (gửi
kèm tài liệu liên quan và dự thảo nội dung phát biểu của lãnh đạo) để phối hợp
chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục
vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp báo cáo và chủ
động bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm việc với cơ quan,
đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ
tịch UBND cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho cán bộ, chuyên viên báo cáo, làm
việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập đích danh.
Điều 32. Bảo
đảm kỷ luật, kỷ cương các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh phải thu xếp tham dự đúng thành phần, đầy đủ thời
gian các phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc; trường hợp không tham dự hoặc
vắng mặt một số thời gian hoặc cử người dự thay thì phải báo cáo và được người
chủ trì đồng ý.
2. Đại biểu tham dự có trách
nhiệm sử dụng tài liệu theo đúng mục đích phục vụ phiên họp, hội nghị, cuộc họp,
làm việc.
3. Các phiên họp, hội nghị, cuộc
họp, làm việc có nội dung bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu về nội dung,
thành phần, địa điểm, phương tiện, thiết bị, phương án bảo vệ và các quy định
có liên quan khác của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Người tham dự có
trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước và yêu cầu của người chủ trì.
Đối với phiên họp, hội nghị, cuộc
họp, làm việc bằng hình thức trực tuyến phải thực hiện bảo vệ đường truyền theo
quy định của pháp luật về cơ yếu.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến phiên họp, hội nghị, cuộc họp, làm việc không được đưa tin, truyền
thông về các nội dung đang trong quá trình trao đổi, thảo luận, trừ trường hợp
thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc người chủ trì.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH,
CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
Điều 33.
Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
là công tác phải được tiến hành thường xuyên và có kế hoạch; đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức để tránh trùng lắp, chồng chéo trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục và quy định của pháp luật; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch
và khách quan, không gây phiền hà, không làm cản trở đến hoạt động bình thường
của đối tượng được kiểm tra.
3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, phục vụ hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản, kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm
phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định.
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
phải gắn với việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và thực hiện kết
nối, chia sẻ dữ liệu liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 34.
Thẩm quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội
đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và việc thực hiện các nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra việc thực hiện các công việc nêu tại khoản 1 Điều này theo phạm vi
lĩnh vực công tác được phân công; các thành viên UBND tỉnh khác kiểm tra việc
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao theo phân công, ủy
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho
địa phương và nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan,
đơn vị, UBND các huyện, thành phố; thường xuyên báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình
hình kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc tổng hợp báo cáo tại phiên họp
UBND tỉnh thường kỳ.
4. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh giúp UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo quy định.
5. Thủ trưởng các sở, cơ quan,
địa phương có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tự kiểm tra việc thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước và việc thực hiện các nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 35. Nội
dung, hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Nội dung theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra
a) Việc tổ chức thi hành các
văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước; việc tổ chức, triển khai
và tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
(bao gồm các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao qua Hệ thống theo
dõi nhiệm vụ của Văn phòng Chính phủ).
b) Việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản
lý nhà nước và kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các cơ quan, địa phương theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định có
liên quan. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và người có thẩm quyền trong việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản quản lý nhà nước và các nhiệm vụ do tỉnh giao.
2. Hình thức theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra
a) Hoạt động của Tổ công tác hoặc
Đoàn kiểm tra do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trong trường hợp cần
thiết.
b) Qua Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành của tỉnh, được kết nối liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các sở,
ban, ngành, địa phương.
c) Qua các kỳ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất.
d) Qua làm việc trực tiếp theo
kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
đ) Qua các hình thức khác phù hợp.
Điều 36. Kết
quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ
quan, người chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả kiểm tra với cấp có thẩm
quyền.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra
a) Đánh giá việc triển khai, tổ
chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước và thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; đánh giá kết quả đạt được,
những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong quá trình thực hiện.
b) Kết luận xử lý hoặc đề xuất
xử lý theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, yếu kém hoặc kiến nghị điều
chỉnh nhiệm vụ, sửa đổi bổ sung các quy định liên quan nếu cần.
c) Kết quả kiểm tra là một tiêu
chí xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố hàng quý và xem xét đánh giá, xếp
loại cải cách hành chính cuối năm của cơ quan, đơn vị.
Chương
VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 37.
Quy định về tiếp khách
1. Tiếp khách trong nước
a) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc
tại tỉnh theo quy định.
b) Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan, địa phương, Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh khi đề nghị Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít nhất 02 (hai) ngày làm việc, trước ngày dự
kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời
gian và địa điểm ti ếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: Nội dung, thời gian,
thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ
quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị nội dung và tổ
chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
c) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm
Tiếp nhận công văn của các sở,
ngành, cơ quan, địa phương về đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách; tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định về nội dung, hình thức, thành phần, địa điểm; thông báo kịp
thời ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan,
đơn vị, cá nhân liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, khi được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh đồng ý.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu, thời gian, địa điểm, thành phần tham
dự, bố trí phiên dịch (nếu cần thiết).
Phối hợp với cơ quan liên quan
tổ chức phục vụ và bảo đảm công tác lễ tân, hậu cần, quà tặng lưu niệm, an
ninh, an toàn cho buổi tiếp khách. Mời các cơ quan thông tấn, báo chí đưa tin
theo quy định.
2. Tiếp khách nước ngoài
a) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài dưới các hình thức tiếp xã giao, tiếp làm
việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung
ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của
khách với Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Các cơ quan thuộc UBND tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp các đối
tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội
dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong
đoàn, chương trình hoạt động của khách tại tỉnh và các vấn đề liên quan khác.
Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ít
nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
c) Văn phòng UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ như quy định tại mục c khoản 1, Điều này.
d) Thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND tỉnh tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ, phải báo cáo bằng văn bản
về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND tỉnh,
đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
đ) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc UBND tỉnh thực hiện đúng đường lối đối ngoại
của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập
quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh chuẩn bị các nội
dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định
hiện hành.
Điều 38.
Đi công tác địa phương, cơ sở
1. Thành viên UBND tỉnh phải
dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện
các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, nội dung tại
các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân; nắm tình hình ở cơ
sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó
khăn. Nội dung công tác phải có kế hoạch trước (trừ đột xuất, cấp bách); tổ chức
hình thức đi công tác phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước
hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Việc tổ chức đoàn công tác,
tổ công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thăm và
làm việc tại địa phương phải phù hợp với yêu cầu. Thành viên UBND tỉnh có trách
nhiệm tham gia đầy đủ các chuyến công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo yêu cầu; trường hợp không tham gia hoặc vắng mặt một
số thời gian, phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh đồng
ý thì được cử cấp phó dự thay.
3. Trong thời gian Hội đồng
nhân dân tỉnh và UBND tỉnh họp, các Thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công
tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Các Ủy viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố nếu đi công
tác ra ngoài tỉnh phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh phụ trách và có người ủy quyền giải quyết công việc tại cơ quan.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi về phải kịp thời báo cáo
trực tiếp (hoặc bằng văn bản) kết quả đi công tác với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực. Nếu đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc
ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh, trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể
từ khi về phải kịp thời báo cáo trực tiếp (hoặc bằng văn bản) kết quả làm việc
với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực.
5. Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm
vụ
Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong tỉnh của Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, không chồng chéo; thông báo
cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc
thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 39.
Đi công tác nước ngoài
1. Việc tổ chức đi công tác nước
ngoài của các Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố thực hiện nghiêm theo các quy định của Đảng, Chính
phủ và của Tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, Đề án về chủ
trương của chuyến công tác, lập chương trình, thành phần đoàn, chuẩn bị nội
dung làm việc, các nội dung về lễ tân, công tác tuyên truyền và bảo mật truyền
thông; chịu trách nhiệm toàn diện về việc thực hiện các nội dung, chương trình
làm việc và công tác lễ tân của chuyên công tác, báo cáo xin ý kiến Phó Chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực trước khi báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Trên cơ sở đề nghị của Sở
Ngoại vụ, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định chương trình, nội dung làm việc, thành phần đoàn công tác.
4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan liên quan xây dựng thông cáo báo
chí về kết quả chuyến công tác, gửi các cơ quan báo chí. Sở Ngoại vụ báo cáo
nhanh và báo cáo đầy đủ về kết quả các hoạt động chính thức của chuyến công tác
theo quy định.
5. Các Thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố sau khi đi
công tác nước ngoài về, chậm nhất 07 (bẩy) ngày làm việc phải kịp thời báo cáo
trực tiếp (hoặc bằng văn bản) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực về kết quả chuyến đi.
Chương
VIII
CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO
CÁO
Điều 40.
Chế độ báo cáo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thành viên UBND tỉnh
1. UBND tỉnh báo cáo công tác của
UBND tỉnh với Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật; báo cáo đột xuất, chuyên đề theo yêu cầu của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh.
a) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh giao một sở, ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng báo cáo;
b) Văn phòng UBND tỉnh thẩm định,
phối hợp với các cơ quan chủ trì hoàn thiện báo cáo, trình Phó Chủ tịch UBND tỉnh
phụ trách, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Đối với báo cáo đột xuất,
chuyên đề theo yêu cầu của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể ủy quyền cho một thành viên UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh ký
báo cáo và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung báo
cáo.
2. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo
công tác, giải trình, trả lời chấp vấn trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc
phân công ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc thành viên UBND tỉnh báo
cáo, giải trình, trả lời chất vấn trong trường hợp cần thiết, phù hợp hoặc vắng
mặt.
Chủ tịch UBND tỉnh giao Văn
phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng dự thảo,
hoàn thiện báo cáo, giải trình, trả lời chất vấn, trình Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh được phân công xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
hoặc phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao một
cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị viên quan xây dựng dự thảo báo cáo
trình Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm thẩm định, phối hợp với các cơ quan chủ trì hoàn thiện báo cáo,
trình Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Thành viên UBND tỉnh thực hiện
chế độ báo cáo công tác trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; giải trình, trả lời chấp
vấn trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về
những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền và trách nhiệm quản lý theo quy định.
Điều 41.
Thông tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
a) Báo cáo định kỳ (hằng quý, 6
tháng, năm) kết quả thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
tình hình công tác, quản lý, điều hành, tình hình phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh, quốc phòng của tỉnh;
b) Báo cáo chuyên đề, đột xuất
theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
báo cáo Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh như sau:
a) Tổ chức việc cung cấp thông
tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm:
Các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện,
thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các thông tin
nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh;
b) Phối hợp trao đổi thông tin
với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
tham dự các cuộc giao ban giữa Chủ tịch UBND tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện công tác thông tin, báo
cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều
này;
đ) Tổ chức thực hiện kết nối, cập
nhật thường xuyên dữ liệu, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của địa
phương với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ qua Trục liên thông văn bản quốc
gia, ký số và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông
tin dữ liệu, báo cáo;
e) Thông báo ý kiến chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để các
cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Thủ trưởng các sở, ngành, cơ
quan và Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Thực hiện nghiêm các nội
dung chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh về triển
khai kết luận, các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành
Trung ương giao đối với tỉnh; do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh giao;
c) Gửi Chủ tịch UBND tỉnh các
báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ do Chủ tịch UBND tỉnh quy định phù hợp với quy
định của pháp luật về công tác thông tin, báo cáo;
d) Chuẩn bị các báo cáo của UBND
tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Thường xuyên trao đổi thông
tin với các cơ quan chuyên môn khác và UBND cấp huyện về các thông tin có liên
quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp
của cơ quan khác;
e) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện (hoặc cấp Phó được ủy quyền) phải xem xét
trực tiếp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo gửi UBND tỉnh;
khi có vấn đề đột xuất xảy ra trong ngành, địa phương phải báo cáo ngay với Chủ
tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 42.
Báo cáo tại Phiên họp UBND tỉnh
1. Hằng tháng, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư công và kiến nghị các giải pháp chỉ đạo điều hành thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch; Giám đốc Sở Tài chính báo cáo tình hình thực hiện dự
toán ngân sách nhà nước; Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện
chương trình công tác và các nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Hằng quý, Chánh Thanh tra tỉnh
báo cáo về công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo về công tác cải cách hành
chính; Giám đốc Sở Tư pháp báo cáo kết quả rà soát văn bản do cơ quan Trung
ương ban hành có nội dung giao cho HĐND, UBND tỉnh quy định chi tiết, cụ thể.
3. Tại phiên họp UBND tỉnh thường
kỳ tháng 6 và tháng 12, Chánh Văn phòng UBND tỉnh báo cáo kiểm điểm công tác chỉ
đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Báo cáo chuyên đề, đột xuất
khác theo chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 43.
Thông tin về hoạt động của UBND tỉnh cho nhân dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện công tác thông tin
cho Nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường
xuyên thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và Nhân dân về tình hình hoạt
động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và về các chế độ,
chính sách mới ban hành, các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Cung cấp thông tin về hoạt động
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, về tình hình kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Tổ chức công bố, phát hành
các văn bản, các quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện cập nhật thông tin vào
cổng thông tin của tỉnh để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến tình hình hoạt động
của tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Thực hiện chế độ phát ngôn
theo đúng quy định, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí và Nhân dân, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các
thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa
phương mình; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về thông tin
cung cấp;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ
quan thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh; đề nghị cải
chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật.
Điều 44.
Thông tin đối ngoại
Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ thường xuyên cung cấp thông
tin về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
cho các cơ quan báo chí nước ngoài tại Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài./.