ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
30 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người
có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 314/TTr-TTT ngày 14/5/2021; ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 162/BC-STP ngày
02/11/2020 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1630/SNV-TCBC ngày 20/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh
tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số
37/2015/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Thanh tra
Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Nội vụ; (báo cáo)
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Vụ Pháp chế (Thanh tra Chính phủ);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy; các Ban đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, BTCD, CBTH;
- Lưu: VT, NCvi537.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Thanh
tra tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh
tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp
là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo
về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp
Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
d) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh
theo quy định của Pháp luật.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra
hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố và Thanh tra sở.
6. Về
thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở
và Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có
liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo
kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết.
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không
đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao.
d) Xem xét việc giải quyết tố cáo mà
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở, ban ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham
nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quản lý của
chính quyền địa phương thực hiện, trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thanh tra Chính phủ theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý người có hành vi tham nhũng.
c) Kiểm soát tài sản, thu nhập của người
có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền quản
lý của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; xây dựng, quản lý, khai thác,
bảo vệ, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình; thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo về kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện
trách nhiệm giải trình theo quy định pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
d) Thanh tra việc thực hiện các quy định
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực
ngoài nhà nước theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
9. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo
quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Thanh tra Chính
phủ và theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối
hợp với Giám đốc sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham
gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh
1. Thanh
tra tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, có Chánh Thanh
tra và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh
là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh
tra tỉnh có các tổ chức sau
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu nại khối địa phương (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1)
c) Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu
nại khối các sở, ban ngành, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
d) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng và giải quyết tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
e) Phòng Tổng hợp, pháp chế, giám sát
và thẩm định (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
Văn phòng và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh phải đảm bảo phù hợp với các điều kiện, tiêu chuẩn
về nhiệm vụ, số lượng biên chế công chức tối thiểu/phòng;
bố trí số lượng cấp phó mỗi phòng theo quy định tại nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chánh
Thanh tra tỉnh căn cứ vào Quy định này và các văn bản của pháp luật có liên quan quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ đảm bảo bao quát các nhiệm vụ
về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng để làm căn cứ hoạt động.
Điều 5. Biên chế
của Thanh tra tỉnh
1. Biên
chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có
thẩm quyền giao.
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh
tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc
tuyển dụng, bố trí công chức của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ;
có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ cho Chủ tịch UBND tỉnh, Tổng
Thanh tra Chính phủ theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7. Đối với
các cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy và các Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp,
trao đổi thông tin, tranh thủ ý kiến tham gia vào các vấn
đề có liên quan theo các quy chế phối hợp và quy định của pháp luật.
Điều 8. Đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Thanh tra tỉnh thực
hiện mối quan hệ công tác được điều chỉnh theo các quy định
của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Đối với
Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố
Thanh tra tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
thanh tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra,
kế hoạch phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Phòng,
chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế hoạt động của cơ
quan và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
Điều 11. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp, trao đổi thống nhất với
các cơ quan chức năng có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.