ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 21 tháng 7
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BKHCN ngày 01 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 276/TTr-SNV ngày 07 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 26
tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra Văn bản
Quy phạm pháp luật - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ; Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP6, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TỈNH NINH BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 35/2021/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh
Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc Sở, các cá nhân và
đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh
Bình là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; chấp hành sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng
thời chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh
Bình có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trụ sở đặt tại phường
Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức
năng
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh
Bình (Sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an
toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công
về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý và các
văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển về
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; dự thảo chương trình, đề án,
dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở; dự thảo quyết định thành lập và quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau khi được ban hành, phê duyệt:
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về quản lý khoa học
và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh,
thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng,
chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự
toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách
nhà nước hằng năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của
tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà
nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh
giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm
thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt
động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công
nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
huy động nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo lại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới
công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ
công nghệ; cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực
công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh
giá trình độ, năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ;
năng lực hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường
khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm
tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ
chế, chính sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực
hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ
và tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và
kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện,
chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản
lý hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc
thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
đánh giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định
hoặc có ý kiến về cơ sở khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của tỉnh
theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ tại tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
đổi mới sáng tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước tại tỉnh.
9. Về sở hữu trí
tuệ:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược sở hữu trí tuệ, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sả hữu trí tuệ
trong phạm vi thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với
các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa
danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý sản phẩm của tỉnh; quản lý chỉ dẫn địa
lý khi được giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại tỉnh;
tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực
hiện việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh; cảnh báo về nguy cơ
mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại
tỉnh;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công,
phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; tiếp nhận bản
công bố họp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng
hóa nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã
số mã vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện
quản lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông
tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của tỉnh và tuyên truyền
phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại tỉnh;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ,
chương trình thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm
quyền tại tỉnh; tổ chức mạng lưới kiếm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
đáp ứng yêu cầu của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh
nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và
điều chỉnh nội dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói
sẵn theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về
đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt
động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám
sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo
lường, chất lượng hàng hóa: tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản,
sử dụng các chuẩn đo lường của tỉnh;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản
xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã
số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của
các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại tỉnh theo quy định
của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy
định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là
đầu mối triển khai các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng
và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt nhân:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc
phóng xạ môi trường trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân
trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận
khai báo, thẩm định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại
giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y
tế; cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở
X-quang chẩn đoán trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công,
phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về
an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm
theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức
xạ và hạt nhân cấp tỉnh trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa
bàn theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối
với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm
soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức
năng của Bộ Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ
phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với
đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và
quản lý các nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn quản lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ
đã qua sử dụng, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm
soát an toàn, an ninh bức xạ và hạt nhân tại tỉnh và tích hợp với cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
12. Về thông
tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân
tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực
hiện công tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng
thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở
dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ
các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của tỉnh bảo đảm việc tích hợp, trao
đổi, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát
triển Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa
học và công nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện
kỹ thuật tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự
án của Hệ tri thức Việt số hóa tại tỉnh. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu
của tỉnh; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của tỉnh
trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn
hóa... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai
thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ của tỉnh;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc
điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều
tra thống kê quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại tỉnh:
Chỉ đạo tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo của tỉnh;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hợp thư viện Việt
Nam về các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết
bị, các trung tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng
Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong
lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ sự
nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực
hiện dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo
quy định của pháp luật.
14. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ hoạt động trên địa bàn.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra trực
thuộc Sở và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học
và công nghệ thuộc thẩm quyền của tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc
và các Phó Giám đốc (số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo Quyết định số
02/2021/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình).
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và toàn bộ hoạt động
của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý cán bộ;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Khoa học;
b) Phòng Công nghệ - Chuyên ngành;
3. Văn phòng;
4. Thanh tra;
5. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng
a) Lãnh đạo Chi cục: gồm có Chi Cục
trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
b) Các phòng trực thuộc:
- Phòng Đo lường, Tổng hợp;
- Phòng Tiêu chuẩn, Chất lượng.
6. Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm ứng dụng,
Thông tin khoa học công nghệ và Đo lường thử nghiệm.
a) Lãnh đạo Trung tâm: gồm có Giám đốc
và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Các phòng trực thuộc:
- Phòng ứng dụng - Hành chính;
- Phòng Thông tin - Đo lường.
Điều 6. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Khoa học và
Công nghệ phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ Thông
tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và các quy định khác của pháp luật có liên
quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị thuộc Sở; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra thuộc Sở theo quy định, chỉ đạo hoạt
động đạt kết quả tốt, theo đúng quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh, vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Bình để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình (qua Sở Nội vụ) xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.