ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường ngày 23 tháng 12 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường,
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ
Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cảnh
sát môi trường;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo
vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
19/2016/TT-BTNMT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 16/TTr-KCN ngày 16 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15/11/2017 và thay thế Quyết định số 584/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 của UBND
tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; bãi bỏ Điều 7 Quy chế phối hợp quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo
Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 11/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ
trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, CNN, NC, TN, ĐT, TKCT, TTTT;
+ Lưu: VT, MT.Bình(02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2017/QĐ-UBND ngày 02/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung và phương thức phối hợp; trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
cơ quan thuộc UBND tỉnh, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố có khu công
nghiệp đóng trên địa bàn (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); tổ chức, cá
nhân liên quan và các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
Nội dung phối hợp công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường các khu công nghiệp bao gồm.
1. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường,
3. Quan trắc và báo cáo môi trường
khu công nghiệp.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tranh chấp, kiến nghị về môi trường.
5. Ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường xảy ra trong khu công nghiệp.
6. Trao đổi thông tin, tài liệu trong
quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước về môi trường trong khu công
nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc
và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp
a) Việc phối hợp công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường khu công nghiệp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, tránh chồng
chéo;
b) Tăng cường trách nhiệm phối hợp quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giữa cơ quan chủ trì và các cơ
quan phối hợp;
c) Mọi hoạt động liên quan đến công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp phải được thông
tin đến Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để được phối hợp thực hiện.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo
tính chất, nội dung nhiệm vụ cụ thể, các cơ quan lựa chọn các phương thức phối
hợp sau:
a) Bằng văn bản, văn bản điện tử;
b) Tổ chức họp, hội nghị;
c) Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra,
kiểm tra;
d) Trong trường hợp cấp thiết trao đổi
trực tiếp hoặc bằng điện thoại.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện
có khu công nghiệp đóng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường
1. Thanh tra, kiểm tra định kỳ.
a) Các cơ quan thanh tra, kiểm tra định
kỳ hàng năm về bảo vệ môi trường khu công nghiệp bao gồm:
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp là đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường có quy mô tương đương với đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường
thuộc đối tượng xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
UBND cấp huyện thực hiện thanh tra,
kiểm tra đối với các doanh nghiệp là đối tượng phải đăng
ký kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường có quy mô tương đương với
đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất
a) Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với
các doanh nghiệp khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cơ quan ra quyết định thanh tra, kiểm tra đột xuất có trách nhiệm thống nhất với
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để cùng thực hiện.
b) Các cơ quan thanh tra, kiểm tra đột
xuất bao gồm:
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp là đối tượng phải lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường có quy mô tương đương với
đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; kế hoạch bảo vệ môi
trường thuộc đối tượng xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường.
UBND cấp huyện thực hiện thanh tra,
kiểm tra đột xuất đối với doanh nghiệp là đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường có quy mô tương đương với đối tượng phải lập
đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện kiểm
tra hành chính đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm hành
chính về môi trường hoặc khi có tố giác, tin báo về vi phạm hành chính theo quy
định. Việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Cảnh sát môi trường
ngày 23/12/2014 và Nghị định số 105/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
về môi trường
a) Theo định kỳ cuối năm (trước ngày
10/11), Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, Công an tỉnh thống nhất với
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xây dựng và ban hành kế hoạch thanh tra,
kiểm tra về bảo vệ môi trường khu công nghiệp theo thẩm quyền cho năm sau gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp. Việc phối hợp thực hiện theo quy định tại
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được ban hành kèm theo Quyết định số 419/2015/QĐ-UBND ngày
16/9/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang.
Trước ngày 15/11 hàng năm Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra về bảo
vệ môi trường khu công nghiệp vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra chung về tài
nguyên và môi trường gửi Thanh tra tỉnh trình UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định và gửi cơ quan phối hợp.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin phản ánh các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có trách nhiệm xem
xét, xác minh và đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp
huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
c) Khi nhận được thông tin đề nghị của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc cử cán bộ
tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra, gửi cơ quan phối hợp và tiến hành thanh tra,
kiểm tra theo quy định. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham gia theo
đề nghị của cơ quan quyết định thanh tra, kiểm tra.
d) Kết thúc cuộc thanh tra, kiểm tra
định kỳ hoặc đột xuất, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp kết quả báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh về kết quả thanh tra, kiểm tra.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về bảo vệ môi
trường khu công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
4. Phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm
tra cấp trên
a) Các cơ quan thanh tra, kiểm tra về
bảo vệ môi trường của tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ tham gia cùng đoàn thanh
tra, kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường khi tiến hành thanh tra, kiểm tra
trong khu công nghiệp của tỉnh.
b) Trường hợp kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan địa phương trùng với đối tượng thanh tra, kiểm tra của Bộ
Tài nguyên và Môi trường thì các cơ quan địa phương không tiến hành thanh tra,
kiểm tra các đối tượng trùng, đồng thời được sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường chuyển
đến để xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Công an tỉnh có trách nhiệm kịp thời
trao đổi thông tin đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh biết để phối hợp khi Cục Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường tiến hành kiểm tra hành chính đột xuất đối với các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Quan trắc
và báo cáo môi trường khu công nghiệp
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc, giám sát các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp thực hiện chương trình quan trắc môi trường định kỳ cam kết tại
báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ
môi trường đã được phê duyệt, xác nhận hoặc quan trắc môi trường đột xuất theo
quy định.
2. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường định kỳ và
báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
định kỳ hàng năm tổng hợp thông tin liên quan, lập báo cáo
quản lý môi trường đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-BTNMT ngày 24/8/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Điều 8. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị về môi trường
1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
môi trường
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận, kiến nghị và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, UBND cấp huyện giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi
trường trong khu công nghiệp.
Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo
về môi trường trong khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giải quyết tranh chấp, kiến nghị về
môi trường
a) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường
trong khu công nghiệp. Khi sự việc vượt quá thẩm quyền và khả năng, đề nghị Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện phối hợp giải quyết;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Công an tỉnh, UBND cấp
huyện giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp với bên ngoài;
c) Công an tỉnh, UBND cấp huyện phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh giải
quyết các tranh chấp, kiến nghị về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
3. Các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước giải quyết các kiến
nghị, tranh chấp, kiến nghị, tố cáo về môi trường trong khu công nghiệp.
Điều 9. Ứng phó
và khắc phục sự cố về môi trường
1. Khi xảy ra sự cố môi trường, các
doanh nghiệp có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện
tại chỗ để ứng phó kịp thời, đồng thời báo ngay cho Ban Quản
lý các khu công nghiệp tỉnh để được hướng dẫn, hỗ trợ.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường tại
các khu công nghiệp; chỉ đạo khắc phục khi sự cố xảy ra. Đồng thời báo cáo ngay
cho UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, cơ quan liên quan hỗ
trợ ứng phó sự cố.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm triển
khai thực hiện các biện pháp ứng phó ngay khi nhận được thông tin về sự cố môi
trường trong khu công nghiệp.
4. UBND cấp huyện có trách nhiệm huy
động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện cần thiết để kịp thời ứng phó sự
cố khi nhận được đề nghị của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài
nguyên và Môi trường.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt
hại do sự cố môi trường gây ra và hướng dẫn đền bù thiệt hại, khắc phục sự cố
theo quy định.
Điều 10. Phối hợp
trao đổi thông tin
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm gửi cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh các tài liệu sau (bản
chính hoặc bản phô tô):
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt; giấy xác nhận kèm theo kế hoạch bảo vệ môi trường; đề án bảo
vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt; đề án bảo vệ môi trường đơn giản đã
được xác nhận; giấy phép xả thải vào nguồn nước của các dự
án trong khu công nghiệp.
b) Giấy xác nhận hoàn thành các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
c) Kết quả quan trắc môi trường các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo mạng lưới quan trắc môi trường chung của
tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định
kỳ; quyết định thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra; quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính; kết luận
thanh tra, kiểm tra; kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
môi trường trong khu công nghiệp.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi
cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh các tài liệu sau (bản chính hoặc bản
phô tô):
a) Giấy xác nhận đăng ký kèm theo kế
hoạch bảo vệ môi trường; giấy xác nhận đăng ký kèm theo đề án bảo vệ môi trường
đơn giản đã được xác nhận.
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra định
kỳ; kết luận thanh tra, kiểm tra; quyết định
xử phạt vi phạm hành chính; kết quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính; kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường
trong khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường và
UBND cấp huyện những nội dung liên quan đến dự án đầu tư (giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, quyết định thu hồi dự án, quyết định chuyển đổi dự án), số lượng lao
động.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp
cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thông tin về tổ chức, cá nhân vi phạm;
kết quả khởi tố, điều tra vụ án hình sự về môi trường; kết quả xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp.
5. Các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
những nội dung sau:
a) Báo cáo tình hình phát sinh và quản
lý chất thải nguy hại định kỳ;
b) Báo cáo kết quả khắc phục tồn tại
về bảo vệ môi trường theo các kết luận thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có
thẩm quyền;
c) Khi phát hiện những dấu hiệu vi phạm
về bảo vệ môi trường có trách nhiệm thông báo ngay cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh biết, phối hợp cùng với các cơ quan chức năng trong thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, kiểm tra theo quy định.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
là cơ quan chủ trì việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí về công tác bảo
vệ môi trường khu công nghiệp. Chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 02/9/2017 của
Chính phủ.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an
tỉnh, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp có trách nhiệm phối
hợp cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh thực hiện nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí về môi trường khu công nghiệp theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm thi hành
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Định kỳ hàng năm (trước ngày
25/11) Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND cấp huyện báo cáo kết quả
thực hiện Quy chế này về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.