ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức,
quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
22/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý
thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ tại Tờ trình số 268/SNgV-LSLTBC ngày 30 tháng 5 năm 2014 và Báo cáo thẩm định
số 180/BC-STP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này điều chỉnh các hoạt
động tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài, được tổ chức
theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, hoặc theo hình thức
trực tuyến với ít nhất một đầu cầu thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi
là hội nghị, hội thảo quốc tế), bao gồm:
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế do
các cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức có sự tham gia hoặc tài trợ của nước
ngoài.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế do
các cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
phép hoạt động tổ chức.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức Việt Nam:
các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các đoàn thể tỉnh, các tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp thuộc tỉnh Quảng Ngãi, doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh và các đơn vị, tổ chức khác (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ
chức Việt Nam).
2. Các cơ quan, tổ chức nước ngoài
đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam (sau đây gọi tắt là tổ chức nước ngoài).
Chương II
THẨM QUYỀN CHO
PHÉP VÀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC HỒ SƠ XIN PHÉP TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 3. Thẩm
quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Chủ tịch UBND tỉnh cho phép tổ
chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
a) Hội nghị, hội thảo quốc tế có đại
biểu tham dự là Tỉnh trưởng, Thị trưởng hoặc chức vụ tương đương, Thứ trưởng,
Phó Tỉnh trưởng hoặc chức vụ tương đương của các nước, các vùng lãnh thổ, các tổ
chức quốc tế; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài tại Việt Nam.
b) Hội nghị, hội thảo quốc tế do
UBND tỉnh chủ trì tổ chức hoặc phối hợp với Bộ, ngành Trung ương tổ chức trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế sau:
Hội nghị, hội thảo quốc tế do cơ
quan, tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài quy định tại Điều 2 của Quyết định
này chủ trì tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, trừ các trường hợp quy định tại
Khoản 1 và Khoản 3, Điều này.
3. Các hội nghị, hội thảo quốc tế
cấp cao có quan chức cấp Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên của các nước, các
vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế tham dự, hoặc có nội dung liên quan đến các
vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, biên giới
lãnh thổ thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Quyết định số
76/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
Điều 4. Quy
trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam và tổ
chức nước ngoài có kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi gửi hồ sơ đến Sở Ngoại vụ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại
Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Ngoại vụ.
2. Sở Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra
hồ sơ và giải quyết hoặc tham mưu giải quyết như sau:
a) Đối với các trường hợp do Giám
đốc Sở Ngoại vụ cho phép theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Khoản
2, Điều 3 của Quyết định này, Sở Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và làm thủ
tục cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quyết định này, Sở
Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và làm thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh cho
phép.
c) Đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 3, Điều 3 của Quyết định này,
Sở Ngoại vụ tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ và làm thủ tục đề nghị UBND tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ cho phép. Hồ sơ nộp Sở Ngoại vụ phải có ý kiến bằng văn bản của
Bộ Ngoại giao.
d) Trường hợp cần lấy ý kiến của
các cơ quan chức năng liên quan (đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh và Giám đốc Sở Ngoại vụ), Sở Ngoại vụ làm thủ tục lấy ý kiến trước
khi trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép hoặc trước khi Giám đốc Sở Ngoại vụ cho
phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
đ) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
Sở Ngoại vụ trả lại và có trách nhiệm hướng dẫn bổ sung đầy đủ, đúng theo quy định.
e) Sau khi có văn bản cho phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế của cấp có thẩm quyền, cơ quan chủ trì tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tiến hành hội nghị, hội thảo theo đúng nội dung, chương
trình, kế hoạch, địa điểm, thành phần tham dự đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Riêng hội nghị, hội thảo xúc tiến
đầu tư, xúc tiến thương mại và du lịch có sự tham gia hoặc tài trợ của nước
ngoài, do Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi
tổ chức trên địa bàn tỉnh mà kế hoạch, nội dung, chương trình, nguồn kinh phí,
thành phần tham dự đã được UBND tỉnh phê duyệt bằng văn bản thì không phải thực
hiện theo quy trình này.
Điều 5. Hồ sơ
xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế; thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn giải
quyết hồ sơ
1. Hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Ngoại vụ nêu tại
Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 của Quyết định này, hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 và Điểm a, Khoản
3, Điều 4, Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với tổ chức
nước ngoài, hồ sơ phải có thêm văn bản thẩm định nội dung và các hoạt động liên
quan đến hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan có thẩm quyền cấp phép cho tổ
chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
b) Đối với các
trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Khoản 3, Điều 3 của
Quyết định này, hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thực hiện
theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 1, Điều 4, Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Ít nhất là 08 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đối với trường hợp do
Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép.
b) Ít nhất là 12 ngày làm việc,
trước ngày dự kiến tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện theo quy định tại Điểm a và b, Khoản 1, Điều 4,
Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Số lượng hồ
sơ:
a) 01 bộ đối với trường hợp do
Giám đốc Sở Ngoại vụ cho phép.
b) 02 bộ đối với trường hợp do Chủ
tịch UBND tỉnh cho phép.
c) 03 bộ đối với trường hợp do Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
4. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với hồ sơ do Giám đốc Sở
Ngoại vụ cho phép: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan thì thời hạn trên được kéo
dài thêm nhưng không quá 08 ngày làm việc.
b) Đối với hồ sơ do Chủ tịch UBND
tỉnh cho phép: Sở Ngoại vụ thẩm định hồ sơ và trình Chủ tịch UBND tỉnh trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp phải
lấy ý kiến của các cơ quan liên quan thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng
không quá 08 ngày làm việc. Căn cứ hồ sơ trình của Sở Ngoại vụ, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo trong thời hạn không quá 12 ngày
làm việc, kể từ ngày Sở Ngoại vụ nhận hồ sơ.
c) Trường hợp thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 4, Quyết
định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
Điều 6. Trách
nhiệm của cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Nộp hồ sơ xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo đúng thời hạn quy định tại Khoản 2, Điều 5 của Quyết định này.
2. Tiến hành hội nghị, hội thảo
theo đúng chương trình, thời gian, địa điểm, nội dung tài liệu, thành phần tham
dự đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung
các tài liệu, báo cáo, tham luận, tư liệu, số liệu sử dụng tại hội nghị, hội thảo,
nội dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
4. Thực hiện quy định về bảo vệ bí
mật Nhà nước, các quy định hiện hành về thông tin, tuyên truyền trước, trong và
sau hội nghị, hội thảo.
5. Có văn bản thông báo cho Sở Ngoại
vụ và Công an tỉnh thành phần đại biểu là người nước ngoài tham dự hội nghị, hội
thảo để phối hợp quản lý đoàn vào theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 14,
Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ban hành kèm theo Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 10/5/2013 của UBND tỉnh.
6. Trường hợp có vấn đề phát sinh
trong thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo thì phải kịp thời thông báo cho cơ
quan cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo để phối hợp giải quyết.
7. Gửi báo cáo tóm tắt kết quả hội
nghị, hội thảo đến cơ quan cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo trong thời hạn
không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo quốc tế (theo
mẫu 1, Phụ lục ban hành kèm theo Quyết
định số 76/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 7. Trách
nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Sở Ngoại vụ
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh.
b) Thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Tham mưu UBND tỉnh có biện pháp
xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc cố ý làm trái các quy định của Quyết định này trong quá trình tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế.
d) Yêu cầu cơ quan tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm về nội dung tài liệu, báo cáo, tham luận, tư
liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo quốc tế, nội dung các ấn phẩm phát hành
trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
đ) Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về bảo mật Nhà nước; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về thông tin tuyên truyền
trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
e) Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Công an tỉnh
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản
lý việc thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh và lưu trú
trên địa bàn tỉnh đối với đại biểu là người nước ngoài đến tham dự hoặc tham
gia tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh.
b) Phối hợp Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo mật Nhà nước trong
quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND
tỉnh xử lý đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc cố ý làm trái các quy định của Quyết định này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý nhà nước về thông tin truyền thông
và các quy định của pháp luật về hoạt động thông tin, tuyên truyền, phát hành
các ấn phẩm trước, trong và sau hội nghị, hội thảo quốc tế.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Có trách nhiệm quản lý, giải quyết
thủ tục treo băng rôn, phướn quảng cáo và các hình thức quảng bá khác sau khi
đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
5. Các sở, ban ngành, hội đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố:
a) Chịu trách nhiệm phối hợp thẩm
định hồ sơ hội nghị hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các lĩnh vực do
mình quản lý theo chức năng nhiệm vụ được giao.
b) Khi được lấy ý kiến, phải có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị. Nếu quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời
thì được xem như đồng ý.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công
an tỉnh và các cơ quan, địa phương liên quan quản lý hoạt động tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế theo lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình; đề nghị cấp có thẩm
quyền đình chỉ hội nghị, hội thảo quốc tế nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật và các quy định tại Quyết định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quyết định này được đề nghị xét, khen
thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của Quyết định này, tùy theo tính chất và mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 10.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ
trì tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, các hội,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung Quyết định
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Ngoại vụ
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|