ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 07 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý
và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26
tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25
tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 11
tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi, bổ sung một số
nội dung của Nghị quyết số 07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang.
Điều
2. Giao Sở Nội vụ
chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
Tiền Giang và Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều
4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
quy định cụ thể việc thực hiện Nghị quyết số
07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
Tiền Giang và Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số
07/2011/NQ-HĐND ngày 25 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
đào tạo
a) Cán bộ, công
chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể ở cấp
tỉnh và cấp huyện;
b) Người đứng
đầu các đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật quy định là công chức;
c) Viên chức
(chỉ áp dụng đào tạo sau đại học) được quy hoạch các chức danh sau:
- Quy hoạch chức
danh lãnh đạo, quản lý; lãnh đạo cấp phòng, khoa (không bao gồm cấp phòng thuộc
khoa và tương đương) ở các đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành tỉnh, các ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh,
huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quy hoạch chức
danh lãnh đạo; lãnh đạo cấp phòng của đơn vị có chức năng quản lý nhà nước trực
thuộc sở, ngành tỉnh;
- Quy hoạch chức
danh lãnh đạo cấp phòng thuộc các sở, ngành tỉnh, các ban Đảng, đoàn thể cấp tỉnh,
huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Quy hoạch chức
danh lãnh đạo các sở, ngành tỉnh, các ban Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện và Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
d) Cán bộ,
công chức được cơ quan có thẩm quyền luân chuyển đến các Hội có tính chất đặc
thù;
đ) Cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã);
e) Những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã;
g) Học sinh,
sinh viên đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế;
h) Công chức
ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, sĩ quan lực lượng vũ trang thuộc
diện Tỉnh ủy quản lý và quy hoạch cán bộ của Tỉnh ủy.
2. Đối tượng
bồi dưỡng
Các đối tượng
quy định tại Khoản 1, Điều 2 (không bao gồm viên chức, các đối tượng là học
sinh, sinh viên đào tạo theo địa chỉ của ngành y tế):
a) Đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp;
b) Những người
hoạt động không chuyên trách ở ấp, khu phố;
c) Luật sư,
cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng, khi các học viên này tham
gia vào các lớp bồi dưỡng kiến thức Hội nhập kinh tế Quốc tế chuyên sâu do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổ chức ở trong nước.
3. Đối tượng
thu hút
a) Người có bằng
tốt nghiệp trình độ đại học và sau đại học ở nước ngoài, trình độ sau đại học ở
trong nước, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút; có
nguyện vọng về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện công tác;
b) Người có bằng
tốt nghiệp trình độ đại học ở trong nước (hệ chính quy); có chuyên ngành đào tạo
phù hợp với vị trí việc làm cần thu hút; có nguyện vọng về xã, phường, thị trấn
công tác;
Trường hợp
Chính phủ có Đề án hoặc Quy định về chính sách thu hút người có tài năng thì thực
hiện theo Đề án hoặc Quy định của Chính phủ.
Điều 3. Hình thức, điều kiện cử đi đào tạo
1. Các hình
thức đào tạo
- Đào tạo sau
đại học và đại học ở nước ngoài;
- Đào tạo sau
đại học của nước ngoài liên kết với trong nước;
- Đào tạo sau
đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp ở trong nước;
- Đào tạo lý
luận chính trị theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam;
- Đào tạo theo
địa chỉ sử dụng cho ngành y tế.
2. Điều kiện
cử đi đào tạo
Việc cử cán bộ,
công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức đi đào tạo
phải đáp ứng điều kiện chung và điều kiện cụ thể của từng cấp trình độ theo quy
định sau đây:
a) Điều kiện
chung
- Theo kế hoạch
đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải đáp ứng
nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan;
- Chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và phù hợp tiêu chuẩn chức danh hiện đang đảm
nhiệm;
- Không trong
thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên.
b) Điều kiện cụ
thể
- Đối với đào
tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học: Cán bộ, công chức, những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã khi được cử đi đào tạo phải đảm bảo một trong
các điều kiện:
+ Đào tạo theo
địa chỉ sử dụng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Khi cơ quan,
đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại;
+ Khi công chức
đã được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ
đào tạo theo quy định.
- Đối với đào tạo
trình độ sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II):
Cán bộ, công chức khi được cử đi đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Có thời gian
công tác từ đủ 5 năm trở lên;
+ Chuyên ngành
đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
+ Không quá 40
tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo sau đại học;
+ Có cam kết
tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo
trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo;
+ Có ít nhất
03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c) Trường hợp
đặc biệt
- Cán bộ, công
chức có thể được cử đi đào tạo sau đại học sau 3 (ba) năm công tác nếu đáp ứng
các quy định về chuyên ngành đào tạo, độ tuổi đào tạo, cam kết sau đào tạo theo
quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này và đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
+ Được tuyển dụng
trong trường hợp đặc biệt (tiếp nhận không qua thi tuyển) theo quy định tại Khoản
1, Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
+ Có 02 (hai)
năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.
- Cán bộ, công
chức có thể được thủ trưởng cơ quan, đơn vị chấp thuận đi đào tạo đại học, sau
đại học mà không áp dụng quy định tại Điểm b, Khoản 2, điều này khi thuộc một
trong hai trường hợp sau:
+ Cán bộ, công
chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi học theo các chương trình hợp tác với nước
ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước và nhân danh Chính phủ nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều
ước quốc tế;
+ Cán bộ, công
chức đi học tự chi trả toàn bộ các khoản kinh phí học tập có liên quan và sắp xếp
thời gian học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
d) Điều kiện để
cử viên chức đi đào tạo sau đại học được thực hiện theo quy định tại Điểm a, b,
c, Khoản 2, Điều 3 của Quy định này.
Điều 4. Hình thức, điều kiện cử đi bồi dưỡng
1. Các hình
thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch đối với cán bộ, công chức gồm: quản lý nhà nước (QLNN)
chương trình chuyên viên cao cấp, QLNN chương trình chuyên viên chính, QLNN
chương trình chuyên viên, QLNN chương trình cán sự;
- Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chuyên ngành;
- Bồi dưỡng cập
nhật kiến thức theo vị trí việc làm;
- Tập huấn, hội
thảo cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ;
- Bồi dưỡng, tập
huấn ngắn hạn ở nước ngoài: áp dụng đối với các chương trình bồi dưỡng, tập huấn
ở nước ngoài có nội dung bồi dưỡng theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Điều kiện
cử đi bồi dưỡng
- Theo kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hàng năm; Đối với các lớp bồi dưỡng có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo tỉnh
nhưng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt thì việc tổ chức lớp
bồi dưỡng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất bằng văn bản.
- Đối với việc
cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
+ Cán bộ, công
chức không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; hoặc
không thuộc một trong những trường hợp chưa được xuất cảnh theo quy định quản
lý về xuất cảnh, nhập cảnh hiện hành;
+ Cán bộ, công
chức được cử đi bồi dưỡng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm trước
đó;
+ Chuyên môn,
nghiệp vụ của cán bộ, công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung
của khóa bồi dưỡng;
+ Có sức khỏe
tốt;
+ Đối với các
khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 2 (hai) tháng, cán bộ, công chức phải còn đủ
tuổi để công tác ít nhất 1 (một) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;
+ Đối với các
khóa bồi dưỡng có thời gian từ 2 (hai) tháng trở lên, cán bộ, công chức phải còn
đủ tuổi để công tác ít nhất 5 (năm) năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu.
Điều 5. Quyền lợi, nghĩa vụ của cán bộ, công chức, những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi
của cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Được cơ
quan quản lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian và hỗ trợ kinh phí theo chế độ
quy định, tạo điều kiện thuận lợi để đi đào tạo, bồi dưỡng;
b) Được tính
thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được tính thời
gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục; được hưởng lương, phụ
cấp và các chế độ khác theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2. Nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
a) Trong thời
gian đi học, phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đào tạo, bồi dưỡng và
chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Cán bộ,
công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức phải báo
cáo kết quả học tập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng (thông
qua chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng và cơ
quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
c) Chấp hành sự
phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý;
d) Cam kết phục
vụ tại cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điểm đ, Khoản 2 điều này; thực hiện
trách nhiệm vật chất quy định tại Khoản 1, Điều 7 của quy định này;
đ) Thời gian
cam kết phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Tiền Giang ít nhất
gấp 03 (ba) lần so với thời gian được cử đi đào tạo (trung cấp, cao đẳng,
đại học và sau đại học);
e) Riêng đối với
các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học, ngoài các nghĩa vụ nêu trên, còn
phải:
- Luận văn, luận
án tốt nghiệp khi thực hiện phải gắn với yếu tố quản lý nhà nước, với lĩnh vực
đang công tác;
- Sau khi tốt
nghiệp, phải nộp 01 (một) quyển tóm tắt luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ
cho Sở Nội vụ để quản lý;
- Trường hợp
phải kéo dài thời gian đào tạo so với thời gian ghi trong quyết định cử đi đào
tạo thì người được cử đi đào tạo phải báo cáo cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý sử dụng cán bộ, công chức, viên chức biết (kèm theo văn bản xác nhận
kéo dài thời gian đào tạo của cơ sở đào tạo).
Điều 6. Điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ trong thu hút người có
trình độ vào cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn
vị sự nghiệp công lập
1. Điều kiện
thu hút người có trình độ vào cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập
Đối tượng thu
hút về cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã phải đúng quy định nêu tại Khoản 3,
Điều 2 của quy định này và các điều kiện cụ thể sau đây:
- Đáp ứng yêu
cầu làm việc ngay;
- Cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh, huyện, xã nhận đối tượng thu hút còn chỉ tiêu biên chế được giao;
- Chuyên
ngành, ngành nghề được đào tạo phải phù hợp với vị trí việc làm;
- Độ tuổi áp dụng
trong thực hiện chính sách thu hút:
+ Tiến sĩ :
không quá 45 tuổi;
+ Thạc sĩ :
không quá 35 tuổi;
+ Chuyên khoa
cấp II : không quá 45 tuổi;
+ Chuyên khoa
cấp I : không quá 35 tuổi;
+ Đại học :
không quá 25 tuổi.
2. Quyền lợi
của người được áp dụng chính sách thu hút
- Được cơ quan,
đơn vị tạo điều kiện phát huy chuyên môn, nghiệp vụ và tham gia nghiên cứu khoa
học;
- Đối tượng
thu hút được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận không qua thi tuyển, bố
trí công tác phù hợp với trình độ đào tạo;
- Được hỗ trợ
kinh phí thu hút theo quy định này.
3. Nghĩa vụ
của người được áp dụng chính sách thu hút
- Phải phát
huy kiến thức, trình độ trong lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo; tích cực
tham gia nghiên cứu khoa học để có những đóng góp, đề xuất thiết thực và có hiệu
quả;
- Chấp hành sự
phân công, bố trí công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức;
- Thực hiện
trách nhiệm vật chất quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này;
- Cam kết phục
vụ tại cơ quan, đơn vị với thời gian cam kết phục vụ tối thiểu như sau:
+ Tiến sĩ : từ
8 năm trở lên;
+ Thạc sĩ
: từ 6 năm trở lên;
+ Bác sĩ
chuyên khoa cấp I : từ 6 năm trở lên;
+ Bác sĩ
chuyên khoa cấp II : từ 7 năm trở lên;
+ Đại học
: từ 5 năm trở lên.
Điều 7. Trách nhiệm vật chất trong đào tạo, bồi dưỡng và
thu hút
1. Trong đào
tạo, bồi dưỡng
a) Đền bù chi
phí đào tạo, bồi dưỡng áp dụng đối với các trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
cử đi bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch; bồi dưỡng ở nước ngoài và đào tạo từ
trình độ trung cấp trở lên, khi:
- Cán bộ, công
chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức tự ý không
tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng; hoặc cán bộ, công chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc
thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Cán bộ, công
chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức tham gia khóa học
đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng
không được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên
nhân chủ quan;
- Cán bộ, công
chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức đã hoàn thành
khóa học và được cấp bằng tốt nghiệp (đối với các trường hợp cán bộ, công chức
được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên) nhưng bỏ việc, thôi việc hoặc
kỷ luật buộc thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn
vị hành chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.
b) Cán bộ,
công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã (cán bộ, công chức)
được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên được tính giảm chi phí đền bù
trong các trường hợp sau:
- Mỗi năm công
tác của cán bộ, công chức (không tính thời gian tập sự và thời gian công tác
sau khi được đào tạo) được giảm 1% chi phí đền bù;
- Cán bộ, công
chức đạt danh hiệu từ Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên trong vòng 5 năm trở lại
thì được tính giảm 1% chi phí đền bù cho mỗi danh hiệu;
- Thời điểm
cán bộ, công chức kết thúc khóa bồi dưỡng, kết thúc thi tốt nghiệp trình độ
trung cấp trở lên hoặc bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và
chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II của ngành y tế (trong thời gian chờ cấp
văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học, có xác nhận của cơ sở
đào tạo) thì được xem là thời điểm trở về cơ quan, đơn vị công tác.
c) Đối với cán
bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, viên chức trong
thời gian được cử đi đào tạo vì lý do khách quan (tai nạn, sức khỏe kém có xác
nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền) không thể tiếp tục tham gia khóa đào tạo thì
được miễn, giảm kinh phí bồi thường theo từng trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trong
thu hút
a) Các đối tượng
được áp dụng chính sách thu hút tại Khoản 3, Điều 2 và Điều 6 của Quy định này
phải bồi thường gấp 2 lần số kinh phí đã nhận, đồng thời phải chịu xử lý kỷ luật
theo quy định nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
- Đã được bố
trí công tác mà bỏ việc, xin thôi việc hoặc vi phạm kỷ luật đến mức bị buộc
thôi việc, xin chuyển công tác ra ngoài tỉnh, ra khỏi cơ quan, đơn vị hành
chính nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết;
- Đơn phương
chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Thực hiện chế
độ tập sự không đạt yêu cầu bị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyển dụng
hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc.
b) Các đối tượng
được áp dụng chính sách thu hút trong thời gian công tác theo cam kết vì lý do
khách quan (do tai nạn, sức khỏe kém có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền)
không thể tiếp tục công tác theo cam kết thì được miễn, giảm kinh phí bồi thường
theo từng trường hợp cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương II
CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH TRONG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ THU HÚT NHÂN LỰC
Điều 8. Hỗ trợ kinh phí khi cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo sau đại học
1. Học
trong nước
- Tiến sĩ: 100
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 60 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
- Thạc sĩ: 75
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 45 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
- Bác sĩ
Chuyên khoa cấp II: 85 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 51 lần
mức lương cơ sở đối với viên chức;
- Bác sĩ
Chuyên khoa cấp I: 65 lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 39 lần mức
lương cơ sở đối với viên chức.
Trường hợp cán
bộ, công chức, viên chức học chuyển đổi trình độ từ chuyên khoa cấp I sang thạc
sĩ, chuyên khoa cấp II sang tiến sĩ và ngược lại thì chi phí đào tạo do cá nhân
tự túc toàn bộ, ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
2. Học ở nước
ngoài
- Đối với các
trường hợp đi đào tạo ở các nước như Anh, Úc, Canada, Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp,
Nga:
+ Tiến sĩ: 670
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 402 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
+ Thạc sĩ: 430
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 258 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
- Đối với các
trường hợp đi học tại các nước còn lại:
+ Tiến sĩ: 610
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 366 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
+ Thạc sĩ: 370
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 222 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức.
3. Trường hợp
đào tạo theo hình thức hỗn hợp
Khi chương
trình đào tạo sau đại học trong nước có sự tham gia của một trường đại học nước
ngoài, có tổng thời gian đào tạo ở nước ngoài bằng 2/3 (hai phần ba) thời gian
cả khóa học thì được xác định là đào tạo theo hình thức hỗn hợp và được hỗ trợ
như sau:
+ Tiến sĩ: 400
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 240 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức;
+ Thạc sĩ: 200
lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức và 120 lần mức lương cơ sở đối với
viên chức.
4. Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
việc xét duyệt danh sách và số lượng cụ thể cán bộ, công chức, viên chức
đi đào tạo sau đại học hàng năm trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách của tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 9. Hỗ trợ kinh phí khi cán bộ, công chức và những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã được cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp
1. Học ở
trong nước
a) Học ngoài tỉnh:
Được hỗ trợ như sau:
- Đại học : 20
lần mức lương cơ sở;
- Cao đẳng :
10 lần mức lương cơ sở;
- Trung cấp :
7 lần mức lương cơ sở.
b) Học trong tỉnh:
Cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp
thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
tại Trường Chính trị tỉnh, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Tiền Giang,
Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang, Trường Đại học Tiền Giang thì được hỗ trợ
tiền học phí, tiền tài liệu, lệ phí thi đầu vào, chi phí thi tốt nghiệp (nếu
có) và tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày. Việc hỗ trợ tài liệu thực hiện theo mức
khoán (nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ) như sau:
- Đại học:
1.000.000 đồng/người/khóa;
- Cao đẳng:
800.000 đồng/người/khóa;
- Trung cấp:
400.000 đồng/người/khóa.
Riêng chế độ
trợ cấp tiền ăn cho học viên được cử đi đào tạo các lớp trung cấp nghiệp vụ Trưởng
Công an xã và Chỉ huy trưởng Quân sự xã thì hưởng theo quy định hiện hành về mức
tiền ăn cơ bản của chiến sĩ, hạ sĩ quan trong ngành do Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng quy định.
2. Học ở nước
ngoài
a) Các trường
hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước như Anh, Úc, Canada,
Hoa Kỳ, Nhật, Đức, Pháp, Nga thì được hỗ trợ: 210 lần mức lương cơ sở;
b) Đối với các
trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học ở các nước còn lại, được hỗ
trợ: 140 lần mức lương cơ sở.
Điều 10. Trường hợp được nhận học bổng hoặc tài trợ học đại
học, sau đại học
1. Học ở
trong nước
Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ xem xét quyết định mức hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể nhưng tổng
mức hỗ trợ (bao gồm cả phần học bổng hoặc tài trợ) của mỗi loại trình độ đào tạo
đại học, sau đại học không vượt quá mức hỗ trợ tương ứng quy định tại Khoản 1,
Điều 8 và Khoản 1, Điều 9 của quy định này.
2. Học ở nước
ngoài
Các trường hợp
đi học do nhận học bổng hoặc tài trợ (từ bất kỳ nguồn nào), khi được cử đi học ở
nước ngoài thì kinh phí đào tạo được xác định từ nguồn học bổng, tài trợ và do
cá nhân chi trả. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
Trường hợp học
ở nước ngoài theo các Đề án, Dự án của Trung ương hoặc Đề án của tỉnh thì thực
hiện theo quy định của Đề án, Dự án.
Điều 11. Đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị và cử
nhân hành chính
1. Học
ngoài tỉnh
Cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp có thẩm
quyền cử đi đào tạo lý luận chính trị, cử nhân chính trị hoặc cử nhân hành
chính tại các Học viện thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh (hệ chính quy) được hỗ trợ như sau:
- Học phí:
Thanh toán theo mức thu của cơ sở đào tạo (nếu có);
- Sinh hoạt
phí: Hỗ trợ theo mức khoán như sau:
+ Được cử đi học
tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Nam (ngoài tỉnh) được trợ cấp 800.000 đồng/người/tháng
đối với nam, 900.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
+ Được cử đi học
tập trung dài hạn ở các tỉnh phía Bắc được trợ cấp 900.000 đồng/người/tháng đối
với nam, 1.000.000 đồng/người/tháng đối với nữ;
- Tiền nghỉ: Nếu
cơ sở đào tạo không bố trí chỗ ở thì được thanh toán theo mức khoán 900.000 đồng/người/tháng;
- Tiền tàu xe:
Được thanh toán lượt đi và về khi kết thúc khoá học; các trường hợp đi học ở
các tỉnh phía Bắc còn được thanh toán lượt đi và về trong dịp nghỉ tết, nghỉ hè
và khi kết thúc khóa học;
- Tiền tài liệu:
nếu cơ sở đào tạo không hỗ trợ thì thực hiện hỗ trợ theo mức khoán (không cần
chứng từ) như sau:
+ Cử nhân
chính trị, cử nhân hành chính: 1.000.000 đồng/người/khóa;
+ Cao cấp lý
luận chính trị: 600.000 đồng/người/khóa.
2. Học
trong tỉnh
- Cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã khi được cấp thẩm quyền
quyết định cử đi đào tạo lớp trung cấp chính trị, cao cấp chính trị, cử nhân chính
trị tại Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện thì được
hỗ trợ tiền ăn: 25.000 đồng/người/ngày;
- Đối với tiền
học phí, tiền tài liệu, phí tuyển sinh, chi phí thi tốt nghiệp (nếu có) thì được
hỗ trợ theo mức thu của cơ sở đào tạo.
Điều 12. Đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế
Học sinh, sinh
viên được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học theo địa chỉ sử dụng các chuyên
ngành y tế thì được hỗ trợ tiền học phí theo hợp đồng ký kết giữa tỉnh và các
cơ sở đào tạo.
Điều 13. Hỗ trợ kinh phí đối với thu hút nhân lực
1. Về cấp tỉnh,
huyện công tác
Người tốt nghiệp
sau đại học trong nước, tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở nước ngoài, có
nguyện vọng về công tác tại cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập được giao biên chế thuộc cấp tỉnh, huyện,
đáp ứng các yêu cầu, điều kiện thu hút, sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định
tiếp nhận thì được hỗ trợ kinh phí thu hút một lần như kinh phí hỗ trợ cán bộ,
công chức được cử đi đào tạo với trình độ tương ứng.
2. Về cấp
xã công tác
a) Thu hút đối
với người tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) về công tác tại xã, phường, thị trấn,
có trình độ chuyên môn phù hợp với các chức danh công chức cấp xã theo quy định
hiện hành, sau khi có quyết định tiếp nhận về công tác tại xã, phường, thị trấn
của cấp có thẩm quyền nêu tại Điều 18 của quy định này thì được hỗ trợ một lần,
như sau:
- Tốt nghiệp
loại xuất sắc : 25 lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp
loại giỏi : 20 lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp
loại khá : 15 lần mức lương cơ sở;
- Tốt nghiệp
loại trung bình : 10 lần mức lương cơ sở.
b) Các đối tượng
thu hút nói trên được hỗ trợ hàng tháng trong thời gian 03 năm (36 tháng) kể từ
ngày nhận công tác, cụ thể như sau:
- Làm việc tại
xã: 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Làm việc tại
phường, thị trấn: 0,4 lần mức lương cơ sở.
3. Hỗ trợ
khác
Các đối tượng
thu hút được tỉnh thực hiện chính sách thu hút tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này
và những người được tuyển dụng mới vào các cơ quan hành chính, Đảng, Đoàn thể cấp
tỉnh, huyện, xã (đại học hệ chính quy) thì được hỗ trợ 15% bậc lương khởi điểm ứng
với trình độ được tuyển dụng trong thời gian tập sự.
Chương III
CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH TRONG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 14. Chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức đi bồi
dưỡng ở nước ngoài
Nội dung chi:
- Được hỗ trợ
01 (một) lượt vé máy bay đi và về (khứ hồi);
- Được hỗ trợ
tiền tiêu vặt trong thời gian bồi dưỡng, tập huấn ở nước ngoài.
Tiền tiêu vặt
được hỗ trợ trên cơ sở áp dụng, vận dụng các quy định hiện hành của Bộ Tài
chính (thời gian bồi dưỡng, tập huấn đến 30 ngày). Trường hợp thời gian bồi dưỡng
trên 30 ngày thì tùy từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết.
Trường hợp cán
bộ, công chức đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc do đối tác mời thì
các khoản chi phí đi bồi dưỡng, tập huấn do Dự án, Đề án hoặc đối tác đài thọ.
Ngân sách tỉnh không hỗ trợ thêm.
Điều 15. Chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã đi bồi dưỡng ở trong nước
1. Nguyên tắc
chung
a) Áp dụng cho
các đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 2 của quy định này;
b) Các trường
hợp đi bồi dưỡng phải do cơ quan có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, căn cứ theo kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm;
c) Trường hợp
sở, ngành tỉnh mở lớp bồi dưỡng, tập huấn hoặc cử cán bộ, công chức đi bồi dưỡng
nhưng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt hàng năm thì kinh phí mở lớp (hoặc tiền ăn và các khoản hỗ trợ) chi từ
kinh phí thường xuyên của đơn vị. Nếu kinh phí mở lớp (hoặc tiền ăn và các khoản
hỗ trợ) chi từ nguồn Quỹ Đào tạo do Sở Nội vụ quản lý thì phải có ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Sở Nội vụ (đối với cán bộ, công chức khối Nhà nước), ý kiến bằng
văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với cán bộ, công chức khối Đảng, đoàn thể
tỉnh) phối hợp với Sở Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định;
d) Trường hợp
cán bộ, công chức có nhu cầu đi bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ nhưng
không thuộc trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét giải quyết tùy theo tình hình thực tế của
cơ quan, đơn vị. Kinh phí bồi dưỡng, tập huấn do cá nhân tự túc toàn bộ;
đ) Đối với các
lớp bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh do các cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm, thì kinh phí để phục vụ mở lớp chi từ nguồn
Quỹ Đào tạo do Sở Nội vụ quản lý. Riêng hỗ trợ tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác
cho học viên thì thực hiện theo quy định tại Điều 21 của quy định này;
e) Đối với các
lớp bồi dưỡng, tập huấn trong tỉnh do Trường Chính trị, Trung tâm bồi dưỡng
Chính trị cấp huyện tổ chức được Tỉnh ủy, Huyện ủy phê duyệt hàng năm, thì kinh
phí phục vụ mở lớp được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị. Riêng hỗ trợ
tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác cho học viên thì thực hiện theo quy định tại
Điều 21 của quy định này.
2. Chế độ,
chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách
cấp xã, ấp, khu phố đi bồi dưỡng
a) Đối với bồi
dưỡng, tập huấn trong tỉnh:
- Các đối tượng
cấp tỉnh, huyện khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn được hỗ trợ
tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 25.000 đồng/người/ngày
(không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết nguyên đán).
- Đối với các
đối tượng cấp xã, ấp, khu phố: khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập
huấn thì được hỗ trợ các khoản gồm:
+ Được cơ sở tổ
chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cấp tài liệu;
+ Được hỗ trợ
tiền ăn từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học với mức là 25.000 đồng/người/ngày
(không tính ngày nghỉ lễ và nghỉ Tết Nguyên đán);
+ Được hỗ trợ
chi phí đi lại 10.000 đồng/người/lượt đi, về cho khai giảng, bế giảng; nghỉ lễ,
nghỉ Tết Nguyên đán trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức bồi dưỡng
có bố trí chỗ nghỉ;
+ Chi hỗ trợ
10.000 đồng/người/ngày, trong trường hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo
xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ;
b) Đối với bồi
dưỡng, tập huấn ngoài tỉnh:
- Các đối tượng
bồi dưỡng khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn có thời gian học
trên 05 ngày thì được hỗ trợ các khoản gồm:
+ Tiền ăn từ
ngày khai giảng đến ngày kết thúc khóa học: 50.000 đồng/người/ngày;
+ Tiền nghỉ:
theo chứng từ thực tế chi nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày. Nếu
thời gian bồi dưỡng, tập huấn trên 30 ngày thì thanh toán theo mức khoán
900.000 đồng/người/tháng (nếu cơ sở bồi dưỡng, tập huấn không bố trí chỗ nghỉ)
cho mỗi tháng tiếp theo.
+ Tiền tàu xe
(hoặc máy bay) theo đối tượng quy định;
+ Tiền tài liệu
và tiền học phí (nếu có): theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
- Các đối tượng
bồi dưỡng khi được cấp có thẩm quyền cử đi bồi dưỡng, tập huấn, có thời gian học
từ 01 đến 05 ngày thì được thanh toán các khoản tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe
theo chế độ công tác phí hiện hành và các khoản tiền tài liệu, tiền học phí (nếu
có) theo mức thu của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
Chương IV
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ THU HÚT NGUỒN NHÂN
LỰC
Điều 16. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trình độ sau đại học;
- Quyết định cử
cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nghiên cứu ở nước ngoài;
- Quyết định cử
cán bộ, công chức đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình thanh
tra viên chính, chương trình chuyên viên chính (tương đương) trở lên;
- Quyết định cử
cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ ngoài tỉnh, có thời gian học từ 30 ngày
trở lên. Riêng cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý phải
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Quyết định
thu hút người có trình độ sau đại học trong nước và đại học, sau đại học ở nước
ngoài về cấp tỉnh, cấp huyện công tác;
- Quyết định cử
các trường hợp đi đào tạo theo địa chỉ sử dụng của ngành y tế nêu tại Điều 12 của
Quy định này;
- Xem xét, phê
duyệt các lớp bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm,
có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 17. Thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
- Quyết định cử
cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách cấp xã đi đào tạo dài hạn, trình độ từ đại học trở xuống
(có sử dụng ngân sách nhà nước và trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm được
duyệt);
- Quyết định cử
cán bộ, công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý đi bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên (tương
đương) trở xuống, đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong nước (trong tỉnh và
ngoài tỉnh), có thời gian học từ 30 ngày trở lên;
- Quyết định cử
cán bộ, công chức đi học các lớp đào tạo ngoại ngữ, tin học do tỉnh tổ chức;
- Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch đào
tạo có sử dụng kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh.
Điều 18. Thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Quyết định cử
cán bộ, công chức đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
trong tỉnh theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
- Quyết định cử
cán bộ, công chức đi tập huấn, bồi dưỡng ngoài tỉnh, có thời gian học dưới 30
ngày. Trường hợp cán bộ, công chức cấp tỉnh đi bồi dưỡng có sử dụng kinh phí từ
Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn
bản của Sở Nội vụ (đối với cán bộ, công chức khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(đối với cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể tỉnh) và Sở Tài chính.
- Cho phép cán
bộ, công chức tự đi đào tạo trình độ đại học, sau đại học có chuyên ngành học
phù hợp với vị trí việc làm đang công tác, người đi học tự trang trải toàn bộ
chi phí và sắp xếp thời gian học tập đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được phân
công;
- Trường hợp lớp
tập huấn, bồi dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng
năm nhưng có sử dụng kinh phí chi từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản gửi Sở Nội vụ (phối hợp
với Sở Tài chính) để thẩm định về đối tượng và kinh phí theo quy định;
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hút nhân lực có trình độ đại học về Ủy
ban nhân dân cấp xã công tác.
Điều 19. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là khối các cơ quan Đảng)
- Ban Thường vụ
Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và lý luận chính trị đối
với các trường hợp sau: Cán bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý (kể cả đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài dài hạn và ngắn hạn);
- Ban Tổ chức
Tỉnh ủy quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với các trường hợp sau: Cán bộ,
công chức không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thuộc các cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện đi đào tạo chuyên môn bậc
trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; đi đào tạo lý luận chính trị và các
loại hình đào tạo khác tại cơ sở đào tạo trong tỉnh và ngoài tỉnh (có sử dụng
ngân sách của nhà nước và trong kế hoạch);
- Thủ trưởng
các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy,
Thành ủy, Thị ủy quyết định cử cán bộ, công chức do cơ quan, đơn vị quản lý đi
tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ,… ở các cơ sở đào
tạo trong, ngoài tỉnh, đồng thời báo cáo danh sách (theo định kỳ 6 tháng đầu
năm và cuối năm) về Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo dõi tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ
Tỉnh ủy;
- Ban Tổ chức
Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp
huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; theo dõi việc sử dụng kinh phí; báo
cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng và các nội dung khác có liên quan.
Điều 20. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Lập kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
- Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ động xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý
theo phân cấp gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Thủ trưởng
các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp gửi
Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định;
- Sở Nội vụ hướng
dẫn các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn theo đúng quy định hiện hành;
- Ban Tổ chức
Tỉnh ủy hướng dẫn các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh,
huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn theo đúng quy định
hiện hành. Riêng kế hoạch đào tạo sau đại học của khối Đảng, Ban Tổ chức Tỉnh ủy
tổng hợp gửi về Sở Nội vụ trước ngày 31/7 hàng năm để dự toán kinh phí theo quy
định;
- Thời gian gửi
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm về Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy được thực
hiện trước ngày 31/7 hàng năm.
2. Báo cáo
kết quả đào tạo, bồi dưỡng
Cơ quan, đơn vị
trực tiếp sử dụng cán bộ, công chức có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong năm về Sở Nội vụ đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã. Báo cáo về Ban Tổ chức
Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện)
định kỳ vào ngày 25 tháng 12 hàng năm.
Nội dung báo
cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng gồm:
- Danh sách
cán bộ, công chức đã tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh
và ở nước ngoài với các hình thức đào tạo nêu tại Khoản 1, Điều 3 và hình thức
bồi dưỡng nêu tại Khoản 1, Điều 4 của Quy định này; thời gian của khóa đào tạo,
bồi dưỡng đã tham dự tương ứng (đến 05 ngày; trên 05 ngày đến dưới 30 ngày;
trên 30 ngày);
- Danh sách
cán bộ, công chức còn đang đào tạo, bồi dưỡng; thời gian dự kiến kết thúc khóa
đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, ngoài tỉnh và ở nước ngoài tương ứng;
- Danh sách
cán bộ, công chức chưa cử đi bồi dưỡng trong năm mà theo các quy định hiện
hành, những người này phải được cử đi bồi dưỡng, kèm theo lý do chưa thực hiện
bồi dưỡng;
- Các trường hợp
thu hút về cơ quan, đơn vị, vị trí công việc được phân công bố trí và nhận xét
tổng quát về quá trình công tác trong năm;
- Các trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức bồi thường kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, thu hút
theo quy định.
Điều 21. Phân cấp quản lý và cơ quan trực tiếp chi hỗ trợ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
1. Cơ quan
chi kinh phí đào tạo, thu hút nguồn nhân lực của tỉnh
a) Kinh phí Quỹ
đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý chi các trường hợp sau:
- Thường trực
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (học
sau đại học) đi đào tạo theo phân cấp;
- Ban Tổ chức
Tỉnh ủy cử đi đào tạo sau đại học theo phân cấp;
- Giám đốc Sở
Nội vụ quyết định cử đi đào tạo (đại học, cao đẳng, trung cấp) và các trường hợp
thu hút về cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp.
b) Kinh phí sự
nghiệp đào tạo do cấp huyện quản lý: Chi hỗ trợ một lần và hỗ trợ hàng tháng
cho các trường hợp tốt nghiệp đại học (hệ chính quy) có quyết định thu hút về
xã, phường, thị trấn công tác theo phân cấp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13
quy định này;
c) Kinh phí
thường xuyên của đơn vị: Chi hỗ trợ 15% bậc lương khởi điểm ứng với trình độ được
tuyển dụng trong thời gian tập sự cho các trường hợp tại Khoản 3, Điều 13 của
Quy định này;
d) Kinh phí sự
nghiệp của Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện:
- Đối với Trường
Chính trị tỉnh: Kinh phí sự nghiệp đào tạo để chi cho công tác phục vụ mở lớp
và chi tiền ăn cho các đối tượng theo quy định (25.000 đồng/người/ngày) của các
lớp đào tạo lý luận chính trị và các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (nếu có);
- Đối với
Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị cấp huyện: Kinh phí sự nghiệp đào tạo để chi cho
công tác phục vụ mở lớp và chi tiền ăn cho các đối tượng theo quy định (25.000
đồng/người/ngày) của lớp đào tạo lý luận chính trị.
2. Cơ quan
trực tiếp chi hỗ trợ tiền ăn và các khoản hỗ trợ khác trong thời gian bồi dưỡng,
tập huấn
a) Cán bộ,
công chức cấp tỉnh
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời
gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn
vị;
+ Nếu có thời
gian học trên 05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở
Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời
gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công
tác phí) và tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn
vị;
+ Nếu có thời
gian học trên 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu, học
phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
b) Cán bộ,
công chức cấp huyện
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời
gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn
vị;
+ Nếu thời
gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Tiền ăn chi từ nguồn kinh phí đào tạo
do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời
gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh
do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời
gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công
tác phí) và tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí thường xuyên của đơn
vị;
+ Nếu thời
gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền
tài liệu, học phí (nếu có) chi từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời
gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tiền tài liệu,
học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
c) Cán bộ,
công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu
phố
- Học trong tỉnh:
+ Nếu có thời
gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn
kinh phí đào tạo của ngân sách xã, nếu nguồn kinh phí trên không đủ để chi thì
sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của ngân sách xã;
+ Nếu thời
gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại
(nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời gian
học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn, hỗ trợ chi phí đi lại (nếu có) từ nguồn
kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
- Học ngoài tỉnh:
+ Nếu có thời
gian học từ 01 đến 05 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe (theo mức công
tác phí) và tiền tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo của ngân
sách xã, nếu nguồn kinh phí trên không đủ để chi thì sử dụng nguồn kinh phí hoạt
động thường xuyên của ngân sách xã;
+ Nếu thời
gian học từ trên 05 ngày đến dưới 30 ngày: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe,
tài liệu, học phí (nếu có) từ nguồn kinh phí đào tạo do cấp huyện quản lý;
+ Nếu có thời
gian học từ 30 ngày trở lên: Chi tiền ăn, tiền nghỉ, tiền tàu xe, tài liệu, học
phí (nếu có) từ nguồn kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh do Sở Nội vụ quản lý.
3. Dự toán
kinh phí
Việc lập dự
toán, quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định hiện
hành của Bộ Tài chính.
- Sở Nội vụ tổng
hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan hành
chính, sự nghiệp cấp tỉnh, huyện và cấp xã theo quy định, gửi Sở Tài chính thẩm
định dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trước khi
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ban Tổ chức
Tỉnh ủy tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng,
các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, huyện gửi Sở Tài chính thẩm định dự
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm (không bao gồm kinh
phí đào tạo sau đại học) trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.
Điều 22. Hồ sơ cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng
và hồ sơ thu hút
1. Đào tạo
sau đại học và đại học ở nước ngoài
Hồ sơ gửi về Sở
Nội vụ gồm:
- Quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Công văn đề nghị
cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức;
- Công văn đề
xuất trình cấp có thẩm quyền của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
- Bản sao
Thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo và các giấy tờ khác
có liên quan đến việc nhập học bao gồm học bổng;
- Bản lý lịch
cán bộ, công chức theo mẫu 01a-BNV/2007
do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV ngày 18/6/2007 (có
xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản cam kết
pháp lý;
- Bản sao văn
bằng chuyên môn;
- Bản trình
bày nguyện vọng và định hướng đóng góp sau khi hoàn tất khóa đào tạo của cán bộ,
công chức đi học;
- Đề cương
nghiên cứu (đối với ứng viên tiến sĩ);
- Bản kê khai
các công trình khoa học đã công bố cùng bản sao các công trình đó; Nếu là bài
báo hoặc báo cáo khoa học: toàn văn bài báo, trang bìa, trang mục lục của số tạp
chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị đăng bài; Nếu là đề tài: bản đăng ký đề tài,
báo cáo nghiệm thu, biên bản nghiệm thu (nếu có đối với ứng viên tiến sĩ);
- Văn bản thống
nhất cử đi đào tạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với trường hợp cán bộ, công chức
thuộc đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Trường hợp
cán bộ, công chức đi đào tạo đại học, sau đại học ở nước ngoài là đảng viên
ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì bổ sung hồ sơ theo quy định tại
Điều 4 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01
tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về trình tự thủ tục đi nước
ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Tiền Giang.
Bản sao nêu
trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản
sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy
định.
2. Đào tạo
đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp
a) Đối với cán
bộ, công chức hành chính và cấp xã
Hồ sơ gửi Sở Nội
vụ gồm:
- Quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt;
- Bản cam kết
pháp lý;
- Bản lý lịch
cán bộ công chức theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV
ngày 18/6/2007 (có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức);
- Bản sao
thông báo nhập học, giấy báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo; (bản sao có chứng
thực hoặc trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản
chính để đối chiếu theo quy định.)
- Công văn đề
nghị cử cán bộ, công chức đi học của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức.
b) Đối với cán
bộ, công chức thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thì thực hiện theo hướng
dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
3. Bồi dưỡng
a) Đối với các
trường hợp cử đi bồi dưỡng thuộc thẩm quyền theo phân cấp
- Căn cứ vào kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt hàng năm, cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công
chức đi bồi dưỡng theo phân cấp;
- Trường hợp lớp
bồi dưỡng không có trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt nhưng có sử dụng
kinh phí từ Quỹ đào tạo của tỉnh thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì mở lớp
lập hồ sơ gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính để thẩm định đối với các trường hợp quy định
tại Khoản 1, Điều 15 của Quy định này. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
+ Thông báo
chiêu sinh của cơ sở đào tạo (bao gồm cả kinh phí bồi dưỡng);
+ Công văn đề
nghị của cơ quan quản lý cán bộ, công chức;
+ Danh sách trích
ngang cán bộ, công chức dự kiến cử đi bồi dưỡng.
b) Trường hợp
cán bộ, công chức đi bồi dưỡng ở nước ngoài
- Đối với cán
bộ, công chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập huấn
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đối với cán
bộ, công chức ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi bồi dưỡng, tập
huấn ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ;
- Đối với cán
bộ, công chức thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội đi bồi dưỡng, tập huấn
ở nước ngoài phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
Ngoài ra, nếu
cán bộ, công chức là đảng viên ngoài đối tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý
thì cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức bổ sung hồ sơ theo quy định tại
Quyết định số 22/2011/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định về trình tự thủ tục đi nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Tiền Giang.
4. Thu hút
a) Thu hút về
cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện công tác đối với người có trình độ sau đại
học được đào tạo ở trong nước hoặc người có trình độ đại học, sau đại học được
đào tạo ở nước ngoài.
- Thành phần hồ
sơ:
Người thuộc đối
tượng thu hút lập và nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại Sở Nội vụ, thành phần hồ sơ
gồm:
+ Bản cam kết
có dán ảnh (theo mẫu 01 đính kèm);
+ Lý lịch có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ (Theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV
ngày 18/6/2007);
+ Bản sao Bằng
tốt nghiệp đại học, sau đại học;
+ Bản sao Kết
quả học tập đại học, sau đại học;
+ Bản trình
bày nguyện vọng công tác cá nhân, trong đó nêu rõ điểm mạnh của bản thân, định
hướng đóng góp cho địa phương hoặc cơ quan, đơn vị mà cá nhân có nguyện vọng
công tác;
+ Bản sao Giấy
khai sinh;
+ Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ;
+ Phiếu lý lịch
tư pháp;
Đối tượng là
người có trình độ đại học, sau đại học được đào tạo ở nước ngoài, ngoài các
thành phần hồ sơ nêu trên, phải bổ sung các giấy tờ sau:
+ Bản sao Giấy
công nhận văn bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo ở nước
ngoài do Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo
cấp;
+ Bản sao hộ
chiếu có đóng dấu ngày xuất, nhập cảnh;
+ Bản dịch ra
tiếng Việt được cơ quan có thẩm quyền chứng thực nếu bằng tốt nghiệp, kết quả học
tập bằng tiếng nước ngoài.
Bản sao nêu
trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản
sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy
định.
- Trình tự thực
hiện và thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn
07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Nội vụ căn cứ vào biên chế hiện
có và chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị; đối chiếu
chuyên ngành đào tạo đại học, sau đại học với chuyên ngành cần thu hút nhân lực
và có văn bản xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thu hút công chức, viên
chức; hoặc có văn bản phản hồi cho đương sự nếu người có trình độ đại học, sau
đại học không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện để thu hút;
+ Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thu hút của Sở Nội vụ,
Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hút công chức, viên chức hoặc ra văn bản
không chấp thuận việc thu hút công chức, viên chức;
+ Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hút của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức hoặc có văn bản đề nghị đơn
vị sự nghiệp công lập tuyển dụng viên chức theo phân cấp;
+ Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tuyển dụng viên chức của
Sở Nội vụ, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên
chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh không chấp thuận việc thu hút công chức, viên chức, Sở Nội vụ
có văn bản phản hồi cho đương sự trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản không chấp thuận thu hút của Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Đối tượng
thu hút nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở
Nội vụ.
b) Thu hút về cấp
xã công tác đối với người có trình độ đại học được đào tạo ở trong nước.
- Thành phần hồ
sơ:
Người thuộc đối
tượng thu hút lập và nộp trực tiếp một bộ hồ sơ tại Phòng Nội vụ cấp huyện (gọi
chung là Phòng Nội vụ), thành phần hồ sơ gồm:
+ Bản cam kết
có dán ảnh (theo mẫu 02 đính kèm);
+ Lý lịch có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi thường trú trong thời hạn 30 ngày, tính
đến ngày nộp hồ sơ (Theo mẫu
01a-BNV/2007 do Bộ Nội vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BNV
ngày 18/6/2007);
+ Bản sao Bằng
tốt nghiệp đại học;
+ Bản sao Kết
quả học tập đại học;
+ Bản trình
bày nguyện vọng công tác cá nhân, trong đó nêu rõ điểm mạnh của bản thân, định
hướng đóng góp cho địa phương hoặc cơ quan, đơn vị mà cá nhân có nguyện vọng
công tác;
+ Bản sao Giấy
khai sinh;
+ Giấy chứng
nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến
ngày nộp hồ sơ;
+ Phiếu lý lịch
tư pháp;
Bản sao nêu
trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản
sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy
định.
- Trình tự thực
hiện và thời gian giải quyết:
+ Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Nội vụ cấp huyện căn cứ vào
biên chế hiện có và nhu cầu bổ sung công chức chuyên môn cần thu hút về cấp xã
công tác; đối chiếu chuyên ngành đào tạo đại học với vị trí việc làm, chức danh
công chức cấp xã mà địa phương có nhu cầu và có văn bản xin ý kiến Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc thu hút công chức, viên chức; hoặc có văn bản phản hồi
cho đương sự nếu người có trình độ đại học không đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện
để thu hút.
+ Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến thu hút của Phòng Nội
vụ cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hút và quyết định tuyển
dụng công chức hoặc ra văn bản không chấp thuận việc thu hút công chức;
+ Nếu không thống
nhất việc thu hút thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản phản hồi đến Phòng Nội
vụ cấp huyện. Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho đương sự
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
+ Đối tượng
thu hút nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận nhận hồ sơ và trả kết quả của
Phòng Nội vụ cấp huyện.
c) Thu hút về
cơ quan thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội công tác đối với người có
trình độ đại học, sau đại học được đào tạo trong nước hoặc ở nước ngoài.
Người có trình
độ đại học, sau đại học được đào tạo trong nước hoặc ở nước ngoài được thu hút
về cơ quan thuộc khối Đảng, tổ chức chính trị - xã hội công tác thì thực hiện
theo các quy định tương ứng nêu tại Điểm a, Khoản này và theo quy định hiện
hành của Ban Tổ chức Tỉnh ủy (nếu có).
Điều 23. Cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí đào tạo
và thu hút
1. Mức lương cơ
sở nêu trong quy định này là mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức
do Nhà nước quy định.
2. Các đối tượng
được cử đi đào tạo ở nước ngoài (đại học, sau đại học) và ở trong nước (sau đại
học, đại học, cao đẳng, trung cấp) tại Quy định này được hỗ trợ kinh phí và
chia làm 2 đợt hỗ trợ, như sau:
- Trong năm học
thứ nhất: nhận 50% mức kinh phí hỗ trợ theo quy định. Thời điểm xác định mức
lương cơ sở để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định cử đi đào tạo của
cấp có thẩm quyền. Chứng từ thanh toán là quyết định cử đi đào tạo của cơ quan
có thẩm quyền;
- Sau khi có bằng
tốt nghiệp: nhận 50% mức kinh phí còn lại cho đủ 100%. Thời điểm xác định mức
lương cơ sở để tính kinh phí hỗ trợ là thời điểm có văn bản công nhận tốt nghiệp
(hoặc tương đương) của cơ sở đào tạo. Chứng từ thanh toán gồm:
+ Bản sao Quyết
định công nhận tốt nghiệp hoặc tương đương;
+ Bản sao Quyết
định cử đi học;
+ Bản sao Bằng
tốt nghiệp;
Bản sao nêu
trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản
sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy
định.
- Trường hợp đào
tạo theo địa chỉ sử dụng nêu tại Điều 12 của quy định này thì cấp phát theo hợp
đồng ký kết giữa tỉnh và cơ sở đào tạo.
- Ngoài ra,
các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học phải nộp bản tóm tắt luận văn hoặc
luận án tốt nghiệp (không áp dụng đối với chuyên khoa cấp I và chuyên khoa cấp
II của ngành Y tế) về cho Sở Nội vụ quản lý theo quy định.
3. Các trường
hợp thu hút: sau khi có quyết định tiếp nhận của cơ quan có thẩm quyền thì được
hỗ trợ kinh phí theo Quy định này. Thời điểm xác định mức lương cơ sở để tính
kinh phí hỗ trợ là thời điểm có quyết định thu hút của cơ quan có thẩm quyền.
Chứng từ thanh toán gồm:
+ Bản sao Quyết
định thu hút của cấp có thẩm quyền;
+ Bản sao Bằng
tốt nghiệp, trường hợp bằng tốt nghiệp tiếng nước ngoài thì kèm theo bản dịch
tiếng Việt có chứng thực.
Bản sao nêu
trên có thể là bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc trường hợp nộp bản
sao không có chứng thực thì phải xuất trình kèm bản chính để đối chiếu theo quy
định.
4. Cá nhân được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng và cơ sở đào tạo phải thanh toán kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng kịp thời trong niên độ ngân sách; hồ sơ thanh toán phải đầy đủ chứng từ
đúng theo quy định tài chính hiện hành.
5. Định kỳ
hàng quý, các cơ quan, đơn vị được cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp
có trách nhiệm tổng hợp, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
kịp thời với Sở Nội vụ hoặc cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp.
6. Định kỳ
hàng quý, Sở Nội vụ và cơ quan cấp phát kinh phí theo phân cấp có trách nhiệm
quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 24. Thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút
1. Thu hồi
kinh phí đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện
Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí đào
tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức khối nhà nước cấp tỉnh, huyện nộp ngân
sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định; Phối hợp với Ban
Tổ chức Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí
đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức khối Đảng, Đoàn thể, Mặt trận cấp tỉnh,
huyện nộp ngân sách Nhà nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định.
Việc thành lập
Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, thu hút và cách tính chi phí, giảm chi phí
đền bù thực hiện theo quy định tại Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm
2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 18/2010/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
2. Thu hồi
kinh phí đào tạo, thu hút đối với viên chức cấp tỉnh, huyện
a) Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các
Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi kinh phí
đào tạo, thu hút đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý nộp ngân sách Nhà
nước (thông qua Quỹ đào tạo của tỉnh) theo quy định.
b) Thành lập Hội
đồng xét đền bù:
- Đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: thì người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập có quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù. Thành phần hội đồng
gồm:
+ Đại diện
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp làm chủ tịch hội đồng;
+ Viên chức phụ
trách công tác tổ chức của đơn vị sự nghiệp làm thư ký hội đồng;
+ Đại diện
lãnh đạo phòng trực tiếp sử dụng viên chức;
+ Đại diện tổ
chức công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
+ Đại diện bộ
phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học.
- Đối với đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh,
huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện: thì thủ trưởng sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng,
Đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định thành lập Hội
đồng xét đền bù. Thành phần hội đồng gồm:
+ Đại diện
lãnh đạo sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện; Ủy ban nhân
dân cấp huyện làm chủ tịch hội đồng;
+ Đại diện
lãnh đạo đơn vị sự nghiệp;
+ Đại diện tổ
chức công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
+ Công chức phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của sở ngành, tỉnh; các Ban, Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh
làm thư ký hội đồng. Đối với cấp huyện công chức lãnh đạo Phòng Nội vụ (hoặc
Ban Tổ chức) làm thư ký hội đồng;
+ Đại diện bộ
phận tài chính - kế toán của cơ quan chi trả các khoản chi phí cho khóa học;
c) Cách tính
chi phí bồi thường trong đào tạo đối với viên chức thực hiện theo quy định hiện
hành đối với viên chức. Đối với tính giảm chi phí đền bù vận dụng việc tính giảm
chi phí đền bù của cán bộ, công chức tại khoản 1, Điều 7 của quy định này để thực
hiện tính giảm chi phí đền bù chi phí đào tạo đối với viên chức.
d) Đối với
viên chức được thực hiện chính sách thu hút thì bồi thường gấp 2 lần số kinh phí
đã nhận và được thực hiện việc tính giảm chi phí đền bù của cán bộ, công chức tại
khoản 1, Điều 7 của Quy định này để thực hiện tính giảm chi phí đền bù.
3. Thu hồi
kinh phí đào tạo, thu hút đối với cán bộ, công chức cấp xã, kinh phí đào tạo đối
với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí đào tạo, thu hút và có
quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù. Thành phần hội đồng gồm:
+ Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện làm chủ tịch hội đồng;
+ Lãnh đạo
Phòng Nội vụ cấp huyện làm thư ký hội đồng;
+ Đại diện
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Đại diện tổ
chức công đoàn của cơ quan cán bộ, công chức công tác;
- Cách tính
chi phí bồi thường và tính giảm chi phí đền bù thực hiện như đối với cán bộ,
công chức cấp tỉnh, huyện nêu tại quy định này đối với cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
- Đối với những
đối tượng tạo nguồn công chức cấp xã đã được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo
thì thực hiện bồi thường kinh phí như đối với cán bộ, công chức cấp xã nêu tại
khoản 3, Điều 24 của Quy định này.
Điều 25. Chi phí cho Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của
tỉnh
Kinh phí hoạt động
của Ban điều hành quản lý Quỹ đào tạo của tỉnh được đảm bảo từ ngân sách nhà nước
và được bố trí trong dự toán hàng năm cho Sở Nội vụ (ngoài kinh phí của Quỹ đào
tạo tỉnh) với định mức tối đa không quá 1% kinh phí Quỹ đào tạo của tỉnh để chi
cho các nội dung sau:
1. Chi các khoản
chi phí hành chính khác (kể cả chi phí hoạt động Hội sinh viên các trường Đại học);
2. Thù lao cho
các thành viên có liên quan phục vụ cho công tác quản lý đào tạo;
3. Chi thăm hỏi
sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (tùy từng trường hợp cụ thể).
Điều 26. Quy định chuyển tiếp
1. Các trường
hợp đi đào tạo, bồi dưỡng được ngân sách hỗ trợ theo Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì nay tiếp
tục được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định này. Thời điểm tính hỗ
trợ kinh phí là kể từ ngày Nghị quyết số 82/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân
tỉnh có hiệu lực thi hành (ngày 21/7/2014).
2. Trường hợp
những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được cấp có thẩm quyền cử đi đào
tạo, bồi dưỡng nhưng chưa được hỗ trợ theo Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày
02 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hỗ trợ kinh phí theo Quy
định này. Thời điểm tính hỗ trợ kinh phí là kể từ ngày Nghị quyết số
82/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành (ngày
21/7/2014).
3. Trường hợp
cán bộ, công chức được cử đi đào tạo theo Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND nhưng đến
nay chưa tốt nghiệp, nếu quyết toán chậm quá 24 tháng kể từ thời gian kết thúc
khóa học ghi trong quyết định cử đi đào tạo thì vận dụng mức hỗ trợ tương ứng với
trình độ đào tạo quy định tại Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND để chi hỗ trợ.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Phân công, bố
trí cán bộ, công chức sau khi đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với trình độ, năng lực,
đúng theo quy hoạch cán bộ, công chức.
2. Tạo điều kiện
phát huy khả năng, trình độ của cán bộ, công chức sau khi được cử đi đào tạo, bồi
dưỡng.
3. Khi có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền đối với các trường hợp thu hút, thực hiện tiếp
nhận đối tượng thu hút, phân công, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên
môn, trên cơ sở tôn trọng, trọng dụng người có tài năng.
4. Thu hồi
kinh phí đào tạo, thu hút theo quy định hiện hành và chỉ thực hiện thủ tục cho
cán bộ, công chức, viên chức xin thôi việc, thuyên chuyển khi cán bộ, công chức,
viên chức đã bồi hoàn kinh phí đào tạo thu hút theo quy định.
5. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm, dài hạn và kịp thời gửi cấp có thẩm quyền để
tổng hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 20 của Quy định này.
6. Định kỳ vào
ngày 25 tháng 12 hàng năm, tổng hợp báo cáo Sở Nội vụ đối với các cơ quan hành
chính sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và các tổ chức hội được giao biên chế; báo
cáo Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh, cấp huyện các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình
quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc phải bồi thường kinh phí đào tạo,
thu hút theo quy định tại Khoản 2, Điều 20 của Quy định này.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tạo nguồn kinh phí đào tạo và có kế hoạch phân bổ, cấp kinh phí
đào tạo hàng năm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được duyệt.
2. Báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về kinh phí thực hiện Quỹ đào tạo tỉnh theo định kỳ và khi có
yêu cầu.
3. Hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh trong việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức từ ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành.
4. Thẩm định dự
toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm và kinh phí đào tạo,
bồi dưỡng phát sinh khi có yêu cầu.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Lập danh mục
ngành nghề cần đào tạo, thu hút mang tính dài hạn theo định hướng quy hoạch
phát triển khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chi kinh
phí đúng đối tượng, đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của tỉnh.
3. Tổng hợp và
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn
tỉnh hàng năm và dài hạn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
4. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thăm hỏi, động viên sinh viên có hộ khẩu thuộc tỉnh Tiền
Giang đang học ở các trường đại học có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
5. Sở Nội vụ
phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng tổ chức chính trị -
xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 30. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Tổng hợp và
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cơ quan Đảng tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm trước khi trình Thường trực Tỉnh
ủy phê duyệt. Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu.
Điều 31. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các
sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai quy định này
đến cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý để tổ chức thực hiện.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phản ánh bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.