QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO VÀ ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2013/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Để các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị cá nhân
thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn lực
cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
quy định việc giao và điều hành kế hoạch Nhà nước năm 2014 như sau:
I. ĐẦU MỐI GIAO KẾ HOẠCH
1. Đầu mối đối tượng giao chỉ tiêu kế hoạch nhà
nước năm 2014:
a) Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và
người đứng đầu các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh.
b) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là cấp huyện).
c) Chủ tịch công ty TNHH một thành viên 100% vốn
nhà nước, Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý.
d) Đơn vị được giao vốn đầu tư xây dựng cơ bản
(chủ đầu tư) từ các nguồn: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước;
các nguồn thu được để lại điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước và Nghị quyết Quốc hội; Vốn chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình dự án theo Quyết định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương.
đ) Thủ trưởng các đơn vị hành
chính sự nghiệp dự toán cấp I.
2. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được
giao, Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu các cơ quan Đảng,
Đoàn thể cấp tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho các đơn vị trực thuộc (trừ
các đối tượng được quy định tại điểm c, d, đ của khoản 1, mục I quy định này);
Chủ tịch UBND cấp huyện giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước cho UBND các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cấp xã).
II. CÁC NỘI
DUNG GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
1. Chỉ tiêu pháp lệnh:
a) Đối với các Doanh nghiệp
Nhà nước:
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách Nhà nước; danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị
đầu tư (nếu có).
- Vốn tín dụng ưu đãi, vốn ODA (nếu
có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Tổng mức chi và các khoản chi
ngân sách sự nghiệp.
- Nhiệm vụ, mục tiêu và mức vốn thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Số buổi chiếu bóng, số buổi biểu
diễn nghệ thuật phục vụ miền núi. Số vở mới dựng của các đoàn nghệ thuật.
- Danh mục và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước và danh mục các dự án qui hoạch, chuẩn bị đầu
tư (nếu có).
- Các chỉ tiêu sự nghiệp: Số học
sinh tuyển mới đầu năm học hệ công lập (lớp 1, lớp 6, lớp 10); Số lớp công lập
các cấp; Số học sinh dân tộc nội trú; Số học sinh tuyển mới vào các trường do
ngân sách nhà nước chi trả: Cao đẳng, Trung cấp (cả chuyên nghiệp và dạy nghề),
cơ sở doanh nghiệp, gồm: số học viên hiện có, tuyển mới, thực hiện bồi dưỡng
trong năm được phê duyệt đối với các loại hình giáo dục khác; Số giường bệnh do
cấp tỉnh, huyện quản lý; Số giờ phát thanh, phát hình.
c) Các đối tượng được hưởng
các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình dự án của tỉnh:
- Danh mục dự án (công trình) và mức
vốn đầu tư.
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình hỗ trợ có mục tiêu (chương trình việc làm và dạy nghề;
chương trình giảm nghèo bền vững; chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn; chương trình y tế; chương trình dân số kế hoạch hoá gia đình; chương
trình vệ sinh an toàn thực phẩm; chương trình văn hoá; chương trình giáo dục và
đào tạo; chương trình phòng chống ma tuý; chương trình phòng chống tội phạm;
chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình phòng chống
HIV/AIDS...)
- Các chương trình, đề án, nhiệm vụ
quan trọng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
- Đối với các chương trình, dự án,
đề tài khoa học giao Hội đồng Khoa học của tỉnh lựa chọn trình UBND tỉnh quyết
định để triển khai, thực hiện.
d) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu ngân sách Nhà nước (Chi
cục thuế cấp huyện thu).
- Tổng chi ngân sách (bao gồm:
Ngân sách bổ sung cân đối cho cấp huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, được
phân cấp theo Quyết định 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh).
- Vốn vay giải quyết việc làm.
- Danh mục công trình xây dựng cơ
bản và mức vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh; nhiệm vụ, mức vốn thực
hiện các chương trình quốc gia (nếu có) do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu tuyển quân.
- Mức giảm tỷ suất sinh.
- Số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.
e) Đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước và các cơ quan Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Tổng mức chi thường xuyên và hoạt
động sự nghiệp thuộc ngân sách Nhà nước.
- Danh mục công trình và mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách Nhà nước (nếu có).
- Danh mục dự án quy hoạch và chuẩn
bị đầu tư (nếu có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu
có).
f) Đối với cấp xã:
- Danh mục công trình và mức vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh (nếu
có).
- Nhiệm vụ, vốn thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình Nghị quyết của tỉnh (nếu có);
2. Chỉ tiêu hướng dẫn:
a) Đối với các Doanh nghiệp nhà nước và
đơn vị sự nghiệp có thu dự toán cấp I
* Thực hiện
nhiệm vụ công ích
+ Số lượng và số tiền trợ giá các
mặt hàng chính sách.
+ Sản lượng nước tiêu thụ, diện
tích phục vụ tưới theo mặt bằng (diện tích canh tác), diện tích hợp đồng tưới;
lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng; thu -
chi hoạt động công ích; số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa
chữa, bảo dưỡng.
+ Ngân sách tỉnh cấp trả tiền thuỷ
lợi phí và phí dịch vụ thuỷ lợi.
+ Ngân sách hỗ trợ chống hạn, nạo
vét cửa khẩu đầu nguồn các trạm bơm lớn.
+ Ngân sách hỗ trợ bù lỗ hoạt động xe buýt công
cộng.
+ Chăm sóc cây xanh và tưới vệ
sinh đường đô thị.
+ Tổng doanh thu hoạt động công
ích.
+ Ngân sách nhà nước cấp: Sản
phẩm, dịch vụ công ích thuộc danh mục b của Nghị định 130/2013/NĐ- CP ngày
16/10/2013: lượng rác thu gom; sản lượng điện duy trì chiếu sáng phục vụ công cộng;
số km đường, cầu do địa phương quản lý phải duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng; Chăm
sóc cây xanh và tưới vệ sinh đường đô thị... trong khi UBND tỉnh chưa thực hiện
được đấu thầu thì hợp đồng với UBND huyện, thành, thị, sở chuyên ngành, đơn
giá, định mức của UBND tỉnh, Bộ chuyên ngành theo khối lượng, định mức, nghiệm
thu thực tế của các sở chuyên ngành (Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Tài nguyên và Môi trường) và UBND các huyện,thị, thành phố, theo đơn giá
do UBND tỉnh quyết định.
* Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh khác:
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh
2010).
- Tổng doanh thu.
- Các khoản phải nộp ngân sách.
- Trích vốn khấu hao cơ bản để lại cho doanh
nghiệp dùng cho đầu tư phát triển như: xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp, mua sắm,
thay thế, sửa chữa tài sản cố định.
- Chi phí sửa chữa thường xuyên.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp:
- Số thu sự nghiệp.
- Số cháu vào nhà trẻ, mẫu giáo; tổng số học
sinh các cấp có mặt đầu năm học; số học sinh tuyển mới không do ngân sách chi
trả; Số đầu sách xuất bản; Số huấn luyện viên, số vận động viên cấp kiện tướng
và cấp I; Số đội thể thao hạng A; Mức giảm tỷ suất sinh; Tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng.
c) Đối với cấp huyện:
- Tổng thu Ngân sách trên địa bàn (bao gồm cả
Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế cấp huyện thu).
- Danh mục công trình đầu tư xây dựng cơ bản thực
hiện các chương trình, nghị quyết bằng nguồn Ngân sách tỉnh, các công trình do
ngành làm chủ đầu tư trên địa bàn cấp huyện; chương trình mục tiêu, chương
trình mục tiêu quốc gia. Các chỉ tiêu sự nghiệp khác liên quan được thực hiện
trên địa bàn.
d) Đối với các cơ quan quản lý nhà nước:
- Số thu sự nghiệp;
- Danh mục công trình và mức vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia và các chỉ tiêu sự nghiệp chủ yếu khác
thuộc ngành.
III. ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2014.
1. Nguồn vốn đầu tư phát triển
năm 2014.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm
2014 bao gồm: Vốn ngân sách tập trung của Nhà nước; các nguồn thu được để lại
điều tiết cho các cấp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và Nghị quyết
Quốc hội; Vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình dự án theo Quyết
định của Chính phủ và hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn trái phiếu
Chính phủ, các nguồn vốn khác do ngân sách tỉnh huy động.
- Các nguồn vốn trên được bố trí đầu
tư theo kế hoạch, thực hiện theo Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi số
38/2009/QH12, các quy định của Chính phủ và của HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Quan điểm, nguyên tắc phân bổ:
- Tiếp tục ưu tiên vốn đầu tư công
trình trọng điểm (bố trí khoảng 30% tổng chi đầu tư nguồn ngân sách cấp tỉnh) để
tập trung hoàn thành các công trình văn hóa (gồm Nhà hát, Văn Miếu, hạ tầng khu
danh thắng Tây Thiên) và hoàn thành trục giao thông phát triển công nghiệp phía
Bắc tỉnh Vĩnh Phúc (gồm đường Nguyễn Tất Thành – Đường tỉnh 310 – Đường Hợp
Châu – Đồng Tĩnh).
- Bố trí 30% tổng chi đầu tư phát
triển cho thanh toán nợ XDCB đảm bảo cơ bản xử lý hết nợ đến năm 2015.
- 40% vốn đầu tư còn lại đầu tư
cho các chương trình, nghị quyết, các dự án chuyển tiếp và một phần dự án mới,
trong đó có chương trình nông thôn mới cho các xã đăng ký đạt chuẩn năm 2014;
tăng vốn ĐTPT cho ngành y tế đạt 4% ;
- Tập trung xử lý nợ theo đúng Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ ‘‘đảm bảo đến hết
năm 2015 phải hoàn thành việc xử lý nợ đọng trong xây dựng cơ bản; Từ năm 2013,
phải ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ
vốn đầu tư từ ngân sách địa phương và coi đây là chỉ tiêu bắt buộc trong quy
trình tổng hợp; đảm bảo hàng năm trước 20 tháng 5 phải xử lý được ít nhất 30%
khối lượng nợ đọng xây dựng cơ bản».
- Bố trí vốn đầu tư theo đúng quy
định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện nghiêm Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 28/6/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng XDCB từ ngân sách
nhà nước và trái phiếu Chính phủ, trong đó:
+ Đối với những công trình quyết
toán được thanh toán 100% phần nợ Ngân sách tỉnh phải trả theo quyết toán được
duyệt;
+ Đối với dự án hoàn thành chưa
quyết toán, dự án chuyển tiếp được ưu tiên thanh toán phần nợ KLHT được nhà nước
giao thực hiện (tức là nợ khối lượng hoàn thành theo quy định tại Chỉ thị số
27/CT-TTg và Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Kiên quyết không khởi công mới,
trừ các dự án đặc biệt quan trọng, dự án thực hiện tiêu chí nông thôn mới và dự
án của một số ngành đã thanh toán hết nợ XDCB theo quy định.
3. Cơ chế quản lý và hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2014:
3.1. Cơ chế quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản:
a) Các cấp, các ngành và chủ đầu
tư thực hiện nghiêm Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12,
các Nghị định của Chính phủ, các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương và của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về đầu tư xây dựng.
+ Phân cấp quyết định đầu tư thực
hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định số
57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 và các Quyết định sửa đổi 2 Quyết định trên của
UBND tỉnh về thực hiện phân cấp quyết định đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã
(nếu có).
+ UBND tỉnh giao danh mục các dự
án chuẩn bị đầu tư mới năm 2014 theo đúng quy định của Luật sửa đổi số
38/2009/QH12. Đối với những dự án chuẩn bị đầu tư đã được UBND tỉnh giao
Kế hoạch của năm 2013, đến ngày 31/12/2013 chưa trình Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định mà không đăng ký lại kế hoạch chuẩn bị đầu tư năm 2014 coi như không có
nhu cầu đầu tư.
+ Ngoài danh mục dự án chuẩn bị đầu
tư năm 2014 đã giao, các dự án mới phát sinh phải thực hiện theo đúng quy định
của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và các quy định về kế hoạch chuẩn bị đầu tư.
Trường hợp cấp bách, phát sinh ngoài kế hoạch phải có ý kiến chấp thuận của Thường
trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và được
báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Khi trình duyệt xin chủ trương đầu tư hoặc lập
danh mục chuẩn bị đầu tư hàng năm, cơ quan đề xuất dự án phải xác định sơ bộ được
quy mô đầu tư, giải pháp kỹ thuật chủ yếu, tổng mức đầu tư và thời gian thực hiện
dự án. Quá trình thẩm định, đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, danh mục
chuẩn bị đầu tư hàng năm phải có sự kiểm tra, đối chiếu với khả năng cân đối được
nguồn vốn để thực hiện dự án trong năm kế hoạch nhằm kiểm soát chặt chẽ tình trạng
nợ đọng XDCB ngay từ khâu chủ trương đầu tư.
+ UBND cấp huyện chỉ phê duyệt
danh mục dự án chuẩn bị đầu tư thuộc thẩm quyền đã phân cấp tại Quyết định số
43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và Quyết định 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của
UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình trên
địa bàn tỉnh, theo khả năng nguồn vốn và tự chịu trách nhiệm về quyết định của
mình nếu để xảy ra tình trạng nợ đọng trong XDCB.
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
chịu trách nhiệm thẩm định, đề xuất với UBND cấp huyện phê duyệt danh mục chuẩn
bị đầu tư của cấp xã.
+ Đối với các dự án mới thực hiện
theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về việc ban
hành quy định hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu cho các
xã, phường, thị trấn khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng: Năm 2014,
không bố trí danh mục chuẩn bị đầu tư mới, trừ các xã đủ điều kiện hỗ trợ từ
năm 2013 và xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014.
b) Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức
đấu thầu và khởi công công trình khi đã có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư.
c) Việc quyết định đầu tư công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo các qui định hiện hành của
Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương và của UBND tỉnh.
d) Kế hoạch xây dựng cơ bản từ các
nguồn thu được để lại cho cấp huyện: UBND cấp huyện kế hoạch hoá, lồng ghép với
các nguồn khác, phân bổ cho các công trình và phải tổ chức thực hiện theo đúng
kế hoạch UBND tỉnh giao.
e) Việc huy động đóng góp của nhân
dân để xây dựng các công trình hạ tầng ở cấp xã phải thực hiện theo đúng Nghị định
số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
f) Việc cấp phát và ứng vốn NSNN từ
Kho bạc Nhà nước cho các dự án đầu tư (trong kế hoạch) phải theo khối lượng thực
hiện. Việc tạm ứng và cấp phát thực hiện theo các quy định hiện hành.
g) Các công trình xây dựng cơ bản
được đầu tư từ nguồn ngân sách phải thực hiện đúng cơ chế hỗ trợ đã được HĐND tỉnh
nghị quyết (kể cả các công trình sử dụng nguồn vốn đã phân cấp về cấp huyện
theo nguyên tắc, tiêu chí).
h) Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh
về việc phân bổ vốn ĐTPT năm 2013 cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí;
Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 và Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND
ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh, đã phân cấp đối với cấp huyện phân bổ vốn đầu
tư và tự quyết định các danh mục đầu tư năm 2014 đảm bảo đúng nguyên tắc và cơ
chế hỗ trợ tại Quy định này, trong đó phải thuyết minh rõ nguồn vốn: Vốn phân cấp
từ Ngân sách tỉnh theo nguyên tắc và tiêu chí, nguồn thu từ đất và nguồn vốn
huy động khác, đồng thời đảm bảo cơ cấu đầu tư cho Giáo dục - Đào tạo, chuẩn bị
đầu tư, ... theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao.
3.2. Cơ chế hỗ trợ vốn đầu
tư xây dựng cơ bản :
a) Hỗ trợ đối với các công trình
giáo dục:
Đối với các dự án hoàn thành và đã
quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2010 trở về trước hỗ trợ theo Nghị quyết
số 15/2007/NQ-HĐND ngày 4/7/2007 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế
chính sách phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2007-2010.
Đối với các dự án khởi công từ năm
2011 đến nay đã hoàn thành, quyết toán và chuyển tiếp hoặc xây mới được hỗ trợ
theo Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban
hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học giai đoạn
2011-2015. Riêng hạng mục cải tạo sửa chữa và công trình phụ trợ hỗ trợ 80% dự
toán được duyệt.
b) Hỗ trợ đầu tư trạm y tế xã:
- Đối với các dự án hoàn thành và
đã quyết toán, các dự án chuyển tiếp từ năm 2013 trở về trước thì hỗ trợ theo
Nghị quyết số 35/2004/NQ-HĐND ngày 21/12/2004 về việc thực hiện chuẩn quốc gia
về y tế xã giai đoạn 2005- 2010 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 3 HĐND tỉnh khoá
XIV như sau:
+ Xã đồng bằng: hỗ trợ 50% dự toán
được duyệt;
+ Xã miền núi: hỗ trợ 70% dự toán
được duyệt.
- Đối với các dự án khởi công từ
năm 2014 được hỗ trợ theo Nghị quyết số 94/2013/NQ-HĐND ngày 16/7/2013 của HĐND tỉnh về Ban hành một số
chính sách hỗ trợ cho trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc
gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013 - 2020.
c) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi: Đầu tư theo nguồn vốn đã được xác định trong Quyết định phê duyệt
dự án đầu tư.
Đối với kiên cố hoá kênh mương và
bê tông hoá mặt bờ kênh loại I, II thì thực hiện theo Nghị quyết số
29/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011.
d) Hỗ trợ các công trình điện:
Các công trình do Điện lực Vĩnh Phúc thực hiện,
các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
e) Hỗ trợ xây dựng trụ sở Uỷ ban
nhân dân cấp xã: Hỗ trợ đầu tư theo khả năng ngân sách hàng năm đã phân cấp cho
cấp huyện.
g) Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp – làng nghề: Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp theo Nghị quyết 12/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh về hỗ trợ đầu tư
hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015. Phương
thức hỗ trợ: sau đầu tư.
h) Hỗ trợ xây dựng chợ: Ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ theo Nghị quyết số 14/NQ-HĐND
ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ
tầng chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015.
i) Hỗ trợ giao thông nông thôn:
Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần nhân dân đóng góp các tuyến
đường trục chính do cấp xã quản lý và các tuyến đường chính trong thôn của 17
xã khó khăn và đặc biệt khó khăn khu vực II, III vùng dân tộc thiểu số và miền
núi theo Nghị quyết số 08/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh khoá XIV về
cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009-2015.
Đối với 17 xã nghèo ngân sách tỉnh
hỗ trợ 100% dự toán được duyệt nhưng không quá 1,3 tỷ đồng/km; chủ trương giao
cho nhân dân khu vực tổ chức làm.
k) Hỗ trợ hạ tầng thiết yếu cho
các xã, phường, thị trấn giao đất sản xuất nông nghiệp cho nhà nước sử dụng vào
mục đích phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:
Thực hiện theo Nghị quyết số
107/2013/NQ- HĐND, ngày 20/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ- HĐND, ngày 25/7/2008 của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ phần dân phải đóng góp, UBND cấp huyện phải
cân đối từ nguồn đã phân cấp cho cấp huyện đầu tư cho công trình theo đúng cơ
chế đã được HĐND tỉnh ban hành ngoài Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND, ngày
25/7/2008 của HĐND tỉnh.
l) Hỗ trợ đối với các dự án
(công trình) giao thông nội thị các huyện lỵ: Hỗ trợ
theo cơ cấu vốn đầu tư đã được xác định trong quyết định phê duyệt.
m) Các công trình hạ tầng xây dựng
nông thôn mới: Thực hiện
theo hướng dẫn của Văn phòng Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới và
các sở, ngành liên quan trong cuốn tài liệu tuyên truyền Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ phát
hành tháng 10/2011; ưu tiên 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014.
n) Hỗ trợ giao thông nội đồng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% nhưng không quá 1 tỷ đồng/1km theo Nghị quyết
số 02/2011/NQ-HĐND.
4. Giao chủ đầu tư:
4.1- Những công trình đã rõ cơ quan quản lý, sử
dụng thì giao cho cơ quan đó làm chủ đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử
dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện,
năng lực để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người có thẩm quyền quyết định
đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp
nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu
tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có
chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
4.2- Các công trình giao thông, điện, trường học,...
trong phạm vi một xã, phường, thị trấn thì giao cho UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
4.3- Công trình phục vụ cho nhiều xã thì giao
cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc cấp huyện làm
chủ đầu tư.
4.4- Chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thực
hiện theo đúng Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ xây dựng.
4.5- Công trình có liên quan đến nhiều huyện, kỹ
thuật phức tạp giao cho các Sở có Ban quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư.
4.6- Năm 2014 tiếp tục rà soát công tác quyết
toán dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết xử lý các chủ đầu tư
chậm làm thủ tục quyết toán các dự án hoàn thành theo quy định của Nghị định
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013; Đồng thời thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Văn bản số 921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008 cho năm sau theo hướng:
Không giao chủ trương đầu tư, thẩm định và phê duyệt dự án mới đối với các chủ
đầu tư có 3 dự án trở lên vi phạm quy định về thời gian lập báo cáo quyết toán
và trừ vào tổng kế hoạch vốn đầu tư năm của các chủ đầu tư tương ứng với số vốn
đầu tư chưa được quyết toán đối với các dự án vi phạm thời gian lập và duyệt
quyết toán.
5. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án
5.1- Đối với dự án đầu tư
xây dựng công trình: Thực hiện theo Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Luật Xây dựng,
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP; Nghị định 85/2009/NĐ-CP
ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng
theo Luật xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12/09/2012 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 và các
văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ Ngành. Việc phân cấp quyết định đầu
tư thực hiện theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009,
Quyết định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 06/11/2009 của UBND tỉnh và các Quyết định sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định 43 và 57 về thực hiện phân cấp quyết định
đầu tư đối với cấp huyện và cấp xã;
5.2- Đối với dự án công nghệ thông
tin thực hiện theo Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5.3- Đối với dự án không có xây dựng
công trình : Thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, số 12/2000/NĐ-CP và số
07/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
5.4- Các dự án ODA thực hiện theo
Nghị định số 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5.5- Đối với các dự án đầu tư theo
hình thức BOT, BTO, BT thực hiện theo Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009
của Chính phủ và Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 sửa đổi một số điều
của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 về việc đầu tư theo hình thức
BOT, BTO, BT. Đối với các dự án đầu tư theo hình thức công – tư (PPP) thực hiện
theo Quyết định số 71/2010/NĐ-CP ngày 09/11/2010 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công – tư.
5.6- Dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách cấp trên, nguồn vốn và mức hỗ trợ phải được xác định tại văn bản
chấp thuận điều kiện bố trí kế hoạch chuẩn bị đầu tư của UBND cấp hỗ trợ.
5.7- Những dự án đã được quyết định
đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước; vốn
trái phiếu Chính phủ, làm cho dự án thi công kéo dài, gây lãng phí thì người ký
quyết định phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài gây ra.
5.8- Giao chủ đầu tư, Ban QLDA: Tiếp
tục kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng, bảo đảm các cán bộ tham gia quản lý chất
lượng dự án được đào tạo và có kiến thức đúng chuyên ngành. Thực hiện nghiêm
công tác giám sát khảo sát và nghiệm thu số liệu khảo sát tại hiện trường. Trước
khi trình thẩm định dự án đầu tư, các chủ đầu tư và Ban
QLDA xem xét kỹ quy mô, giải thiết pháp thiết kế, tổng mức đầu tư đảm bảo đúng
theo định mức, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, , đảm bảo tổng mức
đầu tư là chi phí tối đa để đầu tư xây dựng công trình theo quy định. Đặc biệt
chú ý các hạng mục phòng chống mối, phòng cháy chữa cháy, công nghệ thông
tin,... (theo tính chất loại công trình) khi lập dự án, để tránh bổ sung, phê
duyệt gây mất nhiều thời gian.
Trường hợp trong quá trình thực hiện
dự án nếu phải thay đổi giải pháp thiết kế do thiết
kế ban đầu không hợp lý, hoặc do số liệu khảo
sát không chính xác dẫn đến phải điều chỉnh dự án, người đứng đầu đơn vị (chủ đầu tư, Ban QLDA, Tư vấn) sẽ phải chịu trách nhiệm kiểm điểm trước người
quyết định đầu tư và trước pháp luật. Các
công việc phát sinh, điều chỉnh thiết kế do lỗi của đơn vị tư vấn gây ra, Tư vấn
có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào
và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và người
quyết định đầu tư trong việc để xảy ra các
sai sót về thiết kế.
6. Điều chỉnh dự án, tổng mức đầu
tư và dự toán:
6.1- Dự án xây dựng công trình chỉ
được điều chỉnh theo quy định tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và phải thực hiện báo cáo giám sát
đầu tư theo Điều 17 Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009, đảm bảo phù hợp với
quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
6.2- Tổng mức đầu tư chỉ được điều
chỉnh theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án được thực hiện theo Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư
và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính
phủ, hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Văn bản số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012. Các
Sở, ban, ngành và địa phương phải lập danh mục sắp xếp
thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án được duyệt theo Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của
Chính phủ cần bổ sung tổng mức đầu tư (sau đó được tổng hợp theo ngành, lĩnh vực,
chủ đầu tư), làm căn cứ để người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết
định dừng những dự án không bảo đảm hiệu quả đầu tư, chưa thật cấp bách để tập
trung vốn cho các dự án cấp bách và hiệu quả cao hơn.
6.3- Dự toán công trình chỉ được
điều chỉnh theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính
phủ.
6.4. Thực hiện nguyên tắc
không bổ sung hạng mục đầu tư, mở rộng quy mô đầu tư đối với các dự án đang triển
khai nếu làm tăng tổng mức đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung để đảm bảo an
toàn, chất lượng và hiệu quả của công trình.
6.5. Yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA khi
trình người quyết định đầu tư xin chủ trương điều chỉnh dự án phải báo cáo rõ
nguyên nhân điều chỉnh dự án, tổng mức đầu tư và kiểm điểm trách nhiệm tập thể,
cá nhân liên quan. Trường hợp lỗi do tư vấn dẫn đến phải điều chỉnh dự án, yêu
cầu chủ đầu tư nêu rõ hình thức xử phạt và khắc phục hậu
quả về mặt kinh tế theo quy định và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
7. Về công tác đấu thầu:
7.1- Thực hiện theo quy định của
Luật Đấu thầu 2005, Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, cũng như Luật Đấu thầu sửa đổi
2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện khi chính thức có hiệu lực.
7.2- Các chủ đầu tư chỉ được tổ chức
đấu thầu và khởi công công trình khi có quyết định giao chỉ tiêu vốn đầu tư và
được bàn giao mặt bằng sạch ít nhất 80% diện tích mặt bằng; riêng đối với công
trình giao thông phải hoàn thành ít nhất 10km đối với công trình trải dài theo
tuyến hoặc 80% mặt bằng đối với các trường hợp khác (theo Văn bản số
9236/BGTVT-KHĐT ngày 01/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải).
8. Về giám sát, đánh giá đầu
tư: (Thực hiện theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày
15/12/2009 về giám sát, đánh giá đầu tư)
Các chủ đầu tư phải thực hiện
nghiêm việc giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo quy định của Nghị định 113/2009/NĐ-CP
ngày 15/12/2009 của Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 10/5/2013 của
UBND tỉnh về tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Các dự án nhóm B trở lên phải thực
hiện đánh giá ban đầu và đánh giá kết thúc dự án; các dự án có phân kỳ đầu tư
theo giai đoạn, phải thực hiện đánh giá giữa kỳ khi kết thúc từng giai đoạn thực
hiện.
Chủ đầu tư phải báo cáo giám sát đầu
tư khi điều chỉnh dự án cho người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan đầu
mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư thuộc cơ quan chủ quản của mình.
Các cấp có thẩm quyền không được
phép điều chỉnh dự án đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án không thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư thường kỳ theo quy định.
Các dự án đầu tư có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước từ 30% trở lên không thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu
tư 2 kỳ liền hoặc 3 kỳ trở lên trong năm báo cáo sẽ không được ghi vốn kế hoạch
năm sau.
9. Về công tác quản
lý hợp đồng sau đấu thầu:
Chấn chỉnh công tác xây dựng, soạn thảo hợp đồng
xây lắp, tư vấn và mua sắm thiết bị. Nội dung hợp đồng phải được xây dựng trên
cơ sở áp dụng các mẫu hợp đồng do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng công bố,
trong đó cần đặc biệt lưu ý: Quy định cụ thể chỉ dẫn kỹ thuật thi công, tiêu
chuẩn vật liệu và nghiệm thu các hạng mục công việc của gói thầu dựa trên chỉ dẫn
kỹ thuật được phê duyệt tại bước thiết kế bản vẽ thi công; quy định công việc,
tỷ lệ khối lượng mà nhà thầu chính được phép giao nhà thầu phụ; quy định điều
khoản cho phép chủ đầu tư được thay thế nhà thầu phụ kém năng lực, được quyền
chỉ định các nhà thầu phụ có năng lực nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công, được
phép kiểm tra đơn giá các hạng mục giữa nhà thầu chính giao cho nhà thầu phụ,...
để hạn chế việc nhà thầu chính trúng thầu sau đó giao nhà thầu phụ thực hiện và
kiếm lợi nhuận thông qua việc giao giá thầu phụ rất thấp so với giá hợp đồng, ảnh
hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công; không cho phép nhà thầu chính chia nhỏ
các gói thầu phụ để thuận lợi trong quản lý trách nhiệm của nhà thầu phụ về tiến
độ, chất lượng; quy định cụ thể các điều kiện điều chỉnh giá phù hợp với hình
thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; quy định cụ thể nội dung, phạm
vi, phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng, nguồn chỉ số đầu vào để điều chỉnh giá
phù hợp với hình thức hợp đồng trong kế hoạch đấu thầu được duyệt; quy định điều
khoản thưởng, phạt hợp đồng.
Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức kiểm tra sự
phù hợp giữa năng lực của nhà thầu thi công so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng
xây dựng và việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát so với yêu cầu
của hợp đồng trước khi cho phép nhà thầu triển khai thi công theo quy định tại
Điều 24 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình. Nội
dung kiểm tra bao gồm các vấn đề chủ yếu như: Nhân lực, thiết bị thi công,
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu,
tiến độ và biện pháp thi công chi tiết các công trình, hạng mục công trình. Trường
hợp các nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng đã
ký, chủ đầu tư xử lý nghiêm theo quy định (bao gồm cả việc chấm dứt hợp đồng,
yêu cầu bồi thường và báo cáo người quyết định đầu tư không cho phép nhà thầu
tham gia đấu thầu trên địa bàn, tuỳ vào mức độ vi phạm).
10. Về việc đình hoãn, giãn tiến độ thực hiện
dự án, công trình và gói thầu:
Giao chủ đầu tư, Ban QLDA tiếp
tục tiến hành rà soát, lập danh mục các dự án: đã có quyết định đầu tư nhưng
chưa thực hiện, hoặc không phù hợp để tiến hành huỷ bỏ; dự án đang triển khai
nhưng không huy động được nguồn vốn đầu tư phải kiên quyết chuyển đổi hình thức
đầu tư hoặc tiến hành đình hoãn, giãn tiến độ đến giai đoạn sau năm 2015. Người
quyết định đầu tư, chủ đầu tư không tiến hành gia hạn thời gian thi công đối với
các công trình, gói thầu nếu không xác định được khả năng cân đối, bố trí vốn để
thi công đáp ứng tiến độ; đồng thời phải yêu cầu chủ đầu tư, Ban QLDA áp dụng
hình thức đình hoãn, giãn tiến độ theo nguyên tắc nêu trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014.
1. Các cấp uỷ
Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nghiêm những giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014 theo Nghị quyết của Chính phủ và các Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân tỉnh và chỉ đạo của UBND tỉnh. Tiếp tục tập trung triển khai thực
hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ, Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu
tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg
ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về những giải pháp chủ yếu khắc phục
tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương, Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư
và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính
phủ.
Đồng thời tiến hành rà soát
các Nghị quyết, cơ chế chính sách đã được Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh ban hành để
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế phát triển của tỉnh; nghiên cứu, đề
xuất có thể dừng, giãn tiến độ thực hiện của một số Nghị quyết HĐND tỉnh đã ban
hành.
2. Tập trung chỉ đạo, đẩy nhanh
tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển
khai các dự án đầu tư. Quan tâm giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập ổn
định, lâu dài cho lao động phải thu hồi đất. Tiếp tục hỗ trợ cho người dân, các
địa phương dành đất phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh hoạt động của Ban
GPMB và phát triển quỹ đất của cấp tỉnh, cấp huyện.
Tập trung bồi
thường giải phóng mặt bằng ở các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có suất
đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động số 6718/KHHĐ-UBND ngày 19/11/2013 của UBND tỉnh về thực
hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án ‘‘Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững’’
Thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt. Chủ động các
biện pháp phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm. Chuẩn bị tốt các phương
án phòng, chống thiên tai và phòng, chống cháy rừng. Ưu
tiên đầu tư các dự án trực tiếp phát triển sản xuất như các chương
trình, dự án giống cây trồng, vật nuôi phục vụ chuyển đổi cơ cấu
sản xuất và xuất khẩu hàng hóa; các dự án phòng chống sâu bệnh, an
toàn vệ sinh, thực phẩm; hỗ trợ phát triển ứng dụng công nghệ cao;
chương trình phát triển vùng trồng trọt hàng hóa.
Phối hợp với Liên Minh Hợp tác xã
đề xuất phương thức hoạt động đối với HTX nông nghiệp hoạt
động không hiệu quả.
Tích cực tuyên truyền, vận động
nhân dân nâng cao nhận thức về xây dựng Nông thôn mới.
4. Sở Công thương chủ trì, cùng
các cấp, các ngành tiếp tục đề xuất các giải pháp nhằm
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ.
Sở Công thương chủ trì đề xuất thực
hiện Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy
về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2020. Thắt chặt công tác quản lý, kiểm tra thị trường. Thực hiện tốt
chương trình xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp,
sở Công thương, sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế
hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút đầu tư. Tiếp
tục thực hiện mạnh mẽ các giải pháp chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu
tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
6. Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng trên địa bàn xem xét ấn định lãi suất huy động theo kỳ hạn hợp lý để ổn
định mặt bằng lãi suất thị trường và cải thiện cơ cấu nguồn vốn. Triển khai các
giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng như: cơ cấu lại
thời hạn trả nợ; xem xét cơ cấu lại các khoản vay; xem xét miễn, giảm lãi vốn
vay;.... Tiếp tục chú trọng cho vay đối với các lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ cao. Tổ chức triển khai kịp thời và có hiệu quả việc cho vay hỗ
trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Thông tư số 07/2013/TT-BXD ngày 15/5/2013 của Bộ
Xây dựng.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường và các ngành,
các cấp tích cực vận động, khai thác các nguồn vốn đầu tư từ NSTW, vốn ODA và
NGO, vay Kho bạc Nhà nước, vay Ngân hàng phát triển; các biện pháp khai thác
nguồn thu từ đất để đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương.
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế thu
hút, vận động nguồn ODA và vốn vay ưu đãi. Đề xuất với UBND tỉnh thành lập Ban
chuyên trách về vận động và thu hút các dự án ODA của tỉnh.
Tăng cường công tác giám sát, đánh
giá đầu tư theo đúng quy định của Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của
Chính phủ.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
Phối hợp với các sở, ban, ngành,
các cấp, đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn cho các dự án sử dụng nguồn
chi đầu tư phát triển do tỉnh quản lý, gồm: nguồn ngân sách tập trung, nguồn
thu tiền sử dụng đất, nguồn ngân sách trung ương bổ sung, vốn chương trình mục
tiêu, vốn vay và các nguồn vốn đầu tư phát triển khác.
9. Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, các đơn
vị dự toán tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và sử dụng
hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng và hiệu quả nguồn tài chính thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
phúc lợi xã hội. Xác định thứ tự ưu tiên các nhiệm vụ chi hợp lý để bảo đảm nguồn
kinh phí thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Tăng
cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán các khoản chi trong cân đối ngân
sách nhà nước; các khoản chi được quản lý qua ngân sách nhà nước; các khoản
vay, tạm ứng…
Chủ trì phối hợp với các ngành,
các cấp đề xuất UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn chi sự nghiệp; phối hợp cùng Sở
Kế hoạch & Đầu tư huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
10. Cục thuế tỉnh: Tăng cường
công tác quản lý kê khai thuế, xử
lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, tập trung chống thất thu, chống gian lận
thuế và khai thác các nguồn thu có điều kiện. Thực hiện thu nộp vào NSNN đầy đủ
đối với các khoản thuế được gia hạn đã đến thời hạn nộp thuế. Thanh tra, kiểm
tra việc hoàn thuế GTGT nhất là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có dấu hiệu
chuyển giá.
11. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp cùng với các ngành, các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng. Tiếp tục rà
soát các quy hoạch đã được phê duyệt nhằm điều chỉnh, bổ sung kịp thời, phù hợp
với thực tế của tỉnh.
Hoàn thiện hồ
sơ các đồ án QH phân khu, quy hoạch xây dựng vùng chức năng đô thị phía Bắc,
Nam, Tây; triển khai lập các đồ án QHCT tỷ lệ 1/500 tại các khu vực đô thị Vĩnh
Phúc; lập Quy hoạch về hành lang kinh tế để phát triển công nghiệp – dịch vụ: dọc
tuyến đường Hà Nội – Lào Cai, dọc tuyến đường Nguyễn Tất Thành – 310, đường Hợp
Châu- Đồng Tĩnh.
12. Sở Văn hoá thể thao và du lịch
tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội, hoạt động
văn hoá, thể thao trên địa bàn. Chủ trì, tham mưu và chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ
thuật, công tác tổ chức để tổ chức thành công Đại hội TDTT các cấp tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ IV năm 2014; xây dựng Quy hoạch hệ thống các di tích trên địa bàn tỉnh đến năm
2020.
Tiếp tục tăng cường xây dựng thiết
chế văn hóa thể thao ở xã phường, thị trấn, xây dựng làng văn hóa trọng điểm. Tập
trung nguồn lực xây dựng Khu liên hiệp thể thao tỉnh.
13. Sở Giáo
dục và Đào tạo tiếp tục chỉ đạo đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, tăng cường kỷ
cương, nề nếp nhà trường, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
và chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp và phân luồng
học sinh sau THCS.
Tăng cường
kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các công trình xây dựng để đảm bảo đồng
bộ, hiện đại, hiệu quả và thiết thực trong đầu tư. Quản lý việc khai thác hiệu
quả các phòng học bộ môn và Nhà giáo dục thể chất ở các trường.
14. Sở Y tế
tiếp tục có các giải pháp hiệu quả trong quản lý đội
ngũ cán bộ, thầy thuốc, nhân viên toàn ngành để nâng cao y đức, chất lượng công
tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; chủ động triển khai công tác
y tế dự phòng, không để dịch bệnh lớn xảy ra; thực hiện tốt việc mua bảo hiểm y
tế không để xảy ra tình trạng cấp thẻ trùng; từng bước thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân; đẩy mạnh xã hội hóa và
đa dạng hoá nguồn lực đối với các lĩnh vực y tế. Quản lý và khai thác tốt các
trang thiết bị hiện có; chủ động, tích cực phối hợp với tuyến Trung ương để thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật cao tại tỉnh.
Tham mưu việc
sắp xếp hệ thống hợp lý, hiệu quả; xây dựng chính sách để tăng cường đầu tư cho
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân của tỉnh.
15. Sở Lao
động thương binh và xã hội chủ trì việc quản lý và triển
khai hiệu quả thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh
về một số chính sách hỗ trợ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai
đoạn 2012-2015.
Tiếp tục thực hiện và triển khai đồng
bộ nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ của Chính
phủ. Thực hiện nghiêm kế hoạch số 6019/KH-UBND của UBND tỉnh về cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
công. Tăng cường quản lý đối tượng đóng và tham gia BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
Nâng cao chất lượng các hoạt động
về thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, hoạt động của
sàn giao dịch việc làm. Đẩy mạnh các hình thức hợp tác đưa lao động có trình độ,
tay nghề đi làm việc ở nước ngoài.
16. Sở Khoa học và công nghệ: Tiếp tục thực hiện tốt việc lựa chọn các đề tài khoa học có tính ứng
dụng cao và thiết thực, trực tiếp phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân, trong
đó tập trung vào các lĩnh vực: sản xuất nông, lâm ngư nghiệp; xử lý ô nhiễm môi
trường. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh trong công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ; Kiên
quyết loại bỏ các dự án không hiệu quả và đề xuất bổ sung các dự án cần thiết để
ưu tiên đầu tư nhằm tăng cường và phát triển tiềm lực khoa học - công nghệ của
tỉnh.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành hướng dẫn và tổ chức sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2014 đã phân cấp cho các ngành, cấp huyện, cấp
xã.
Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 23/4/2012 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên
trên địa bàn tỉnh đến năm 2015; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/5/2012 của UBND tỉnh
về việc tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra sử dụng đất đai, khai thác tài
nguyên thiên nhiên, khoáng sản.
Tăng cường
công tác truyền thông về bảo vệ môi trường. Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ bảo vệ
môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015. Tập trung xây dựng
lò đốt khí tự nhiên NFI-05 cho cụm xã
nông thôn; mở rộng quy mô triển khai các dự án hỗ trợ xử
lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas đối với hộ gia đình. Mở rộng đầu tư các
trạm quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả các định hướng,
chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.
18. Thanh tra tỉnh, Thanh tra
ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải
quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra các điểm
nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
19. Vào ngày 25 hàng tháng và ngày
25 tháng cuối quý, yêu cầu các cấp, các ngành, các chủ đầu tư có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ của cấp, ngành mình (trong đó có báo cáo
về xây dựng cơ bản) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo
quy định pháp luật, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Tỉnh uỷ, Bộ Kế hoạch Đầu tư,
Bộ Tài chính và Chính phủ.
Tại các kỳ giao ban hàng tuần của
Lãnh đạo UBND tỉnh; hội nghị UBND tỉnh hàng tháng sẽ xem xét, xử lý các vấn đề
vướng mắc phát sinh và có chủ trương, biện pháp giải quyết cụ thể, kịp thời.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, các Sở, ngành, địa
phương đề xuất với UBND tỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh có ý kiến để quyết
định, báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cấp, các ngành phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh
cho phù hợp, đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2014 của tỉnh Vĩnh Phúc./.