UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 10 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH
PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002, và
những văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐND ngày 11
tháng 8 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá VI, kỳ họp thứ
2 về việc Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động
Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 2266/STC-HCSN ngày 30 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ
hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 và thay thế Quyết định số
1006/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố Huế, thị xã Hương Thuỷ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ Tài chính;
- TT và các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ; Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Lưu: VT, TC (02).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trường Lưu
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH PHỤC VỤ CHO HOẠT
ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnhThừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
1. Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính
áp dụng cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp huyện, các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã khi thực hiện nhiệm vụ của
đại biểu Hội đồng nhân dân, gọi chung là Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính
nhằm phục vụ cho các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Hội đồng nhân dân các cấp.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
1. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất một
số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp. Kinh phí thực hiện các chế độ theo quy định này được bố trí trong
nguồn kinh phí phục vụ hoạt động chung của Hội đồng nhân dân các cấp hàng năm.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp nào đảm bảo cho hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp đó.
2. Đối với các khoản chi của Hội đồng nhân dân cấp
xã, phường, thị trấn được bố trí một khoản kinh phí riêng trong dự toán chi
ngân sách hàng năm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Các khoản chi thường xuyên của Văn phòng Hội
đồng nhân dân trên nguyên tắc thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan
nhà nước (trừ kinh phí chi cho hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân,
chuyên trách các Ban của Hội đồng nhân dân).
4. Trong quy định này, các huyện, thị xã Hương
Thuỷ, thành phố Huế đuợc gọi chung là cấp huyện; các xã, phường, thị trấn được
gọi chung là cấp xã.
Điều 3. Trách nhiệm phối hợp:
Việc chi cho các đoàn của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và cá nhân
của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác, đoàn giám sát của Hội đồng nhân
dân và chi cho đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia các hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân
được thực hiện như sau:
1. Các đoàn công tác của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và cá nhân
của các cơ quan khác tham gia đoàn công tác của Hội đồng nhân dân thì chi phí
ăn, ở (nếu có), đi lại do các đoàn công tác đảm bảo từ kinh phí hoạt động của Hội
đồng nhân dân quyết định thành lập đoàn.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân, được mời tham gia
các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và các hoạt động khác thì toàn bộ chi phí cho đại biểu (xăng xe, vé tàu xe; tiền
ăn, ở, bồi dưỡng…trong thời gian công tác) do đơn vị tổ chức, triệu tập đảm bảo.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự kỳ họp Hội
đồng nhân dân, hội nghị do Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân triệu tập thì các chi phí ăn, ở, bồi dưỡng họp theo chế độ…(trong thời
gian diễn ra kỳ họp, hội nghị) do Văn phòng Hội đồng nhân dân đảm bảo.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phụ cấp kiêm nhiệm:
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân đang giữ chức vụ ở
các cơ quan khác nếu kiêm nhiệm các chức danh lãnh đạo, đứng đầu các cơ quan
thuộc Hội đồng nhân dân như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng là 10% mức lương hiện
hưởng.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân đang giữ chức vụ ở
các cơ quan khác nếu kiêm nhiệm chức danh Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
các cấp thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm hàng tháng như sau:
- Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh: 8%
mức lương hiện hưởng.
- Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện: 7%
mức lương hiện hưởng.
3. Trách nhiệm chi trả phụ cấp: Các cơ quan, đơn
vị chi trả tiền lương cho cán bộ kiêm nhiệm thì chi tiền phụ cấp kiêm nhiệm
cùng với tiền lương hàng tháng, từ nguồn kinh phí ngân sách thường xuyên của cơ
quan, đơn vị đó.
4. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân đã nghỉ
hưu, trong thời gian còn giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban
hoặc Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân các cấp thì được hưởng một khoản phụ
cấp tương đương phụ cấp kiêm nhiệm ở điểm Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tính trên
lương hưu và chi trả hàng tháng từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp.
Điều 5. Phụ cấp cho các Tổ
trưởng, Tổ phó tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
1. Mức phụ cấp hàng tháng cho các Tổ trưởng tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp như sau:
- Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
bằng hệ số 0,15 so với mức lương tối thiểu chung.
- Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện: bằng hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung.
- Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
xã: bằng hệ số 0,07 so với mức lương tối thiểu chung.
2. Mức phụ cấp hàng tháng cho các Tổ phó (nếu
có) của tổ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được tính bằng 60% so với mức phụ
cấp của Tổ trưởng tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 6. Chi phục vụ hoạt động
tiếp xúc cử tri theo chương trình tiếp xúc cử tri và chi tiếp công dân:
1. Chi hỗ trợ cho mỗi điểm tiếp xúc cử tri của cả
3 cấp nhằm trang trải các chi phí cần thiết như trang trí, thuê hội trường, nước
uống, bảo vệ và các khoản chi khác: khoán chi 300.000đồng/điểm/lần tiếp xúc.
2. Chi bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân tham
gia tiếp xúc cử tri và tiếp công dân:
- Cấp tỉnh: 50.000đồng/người/buổi.
- Cấp huyện: 40.000đồng/người/buổi.
- Cấp xã: 30.000đồng/người/buổi.
- Cán bộ, công chức phục vụ của cả 3 cấp:
25.000đồng/người/buổi.
Điều 7. Chi hoạt động giám
sát, thẩm tra:
1. Chi xây dựng văn bản: Khoán cho một đợt giám
sát, thẩm tra gồm: soạn thảo quyết định thành lập đoàn; kế hoạch, đề cương giám
sát, thẩm tra theo các mức như sau:
- Cấp tỉnh: 400.000đồng/đợt giám sát.
- Cấp huyện: 300.000đồng/đợt giám sát.
- Cấp xã: 200.000đồng/đợt giám sát.
2. Chi bồi dưỡng giám sát, thẩm tra: Ngoài chế độ
công tác phí theo quy định hiện hành, mức chi bồi dưỡng cho Trưởng đoàn, các
thành viên của đoàn đi giám sát, đi thẩm tra như sau:
ĐVT: 1.000 đồng
TT
|
Đối tượng được
hưởng
|
Đơn vị tính
|
Mức chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cấp xã
|
1
|
Trưởng đoàn
|
Đồng/người/buổi
|
70
|
60
|
50
|
2
|
Thành viên
|
Đồng/người/buổi
|
50
|
40
|
30
|
3
|
Lái xe, nhân viên phục vụ
|
Đồng/người/buổi
|
25
|
25
|
25
|
3. Với các dự án, đề án phức tạp cần phải thuê chuyên
gia tư vấn thì chế độ thuê chuyên gia thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước. Trong trường hợp Nhà nước chưa có quy định thì giao Thường trực Hội đồng
nhân dân quyết định mức chi phù hợp.
Điều 8. Chi phục vụ các kỳ họp
của Hội đồng nhân dân:
1. Ngoài việc thanh toán chế độ công tác phí
theo quy định, Hội đồng nhân dân cấp nào tổ chức kỳ họp thì cấp đó chịu trách
nhiệm chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu khách mời,
chuyên viên và nhân viên phục vụ theo các mức chi sau:
ĐVT: 1.000 đồng
TT
|
Đối tượng được
hưởng
|
Đơn vị tính
|
Mức chi
|
Cấp tỉnh
|
Cấp huyện
|
Cấp xã
|
1
|
Chủ trì cuộc họp
|
Đồng/người/ngày
|
200
|
160
|
120
|
2
|
Thư ký cuộc họp
|
Đồng/người/ngày
|
160
|
140
|
100
|
3
|
Đại biểu Hội đồng nhân dân và khách mời
|
Đồng/người/ngày
|
100
|
100
|
60
|
4
|
Chuyên viên, nhân viên phục vụ và lái xe.
|
Đồng/người/ngày
|
50
|
50
|
40
|
Đại biểu Hội đồng nhân dân và khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước mà ở xa về dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân được bố
trí phòng nghỉ tại khách sạn theo tiêu chuẩn chế độ công tác phí và được hỗ trợ
tiền tàu, xe đi lại theo quy định hiện hành.
2. Chế độ chi phục vụ công tác tổng kết nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân các cấp giao cho Thường trực
Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo quy định hiện hành, trên tinh thần tiết
kiệm.
Điều 9. Chi hoạt động xây dựng
nghị quyết quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp:
Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 6 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân; Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-BTP-BTC ngày 15 tháng 11
năm 2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; cụ thể như sau:
1. Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh:
ĐVT: 1.000 đồng
TT
|
Nội dung công
việc
|
Quy mô và tính
chất của đề án, tờ trình, báo cáo
|
Loại
phức tạp
|
Loại
trung bình
|
Loại
ít phức tạp
|
1
|
Dự thảo tờ trình, đề án và nghị quyết
|
5.000
|
3.000
|
500
|
2
|
Thẩm định nghị quyết
|
200
|
150
|
100
|
3
|
Dự thảo báo cáo thẩm tra tờ trình, đề án, nghị
quyết
|
500
|
400
|
300
|
4
|
Hoàn chỉnh nghị quyết sau khi Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực
|
200
|
150
|
100
|
2. Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng
nhân dân huyện được tính bằng 60% so với mức hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Khoản 1, Điều này.
3. Chi hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội đồng
nhân dân xã được tính bằng 40% so với mức hoạt động xây dựng các nghị quyết Hội
đồng nhân dân tỉnh tại Khoản 1, Điều này.
4. Việc xác định độ phức tạp, trung bình, ít phức
tạp của các đề án, nghị quyết do Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp thống nhất
quy định cụ thể trong Thông báo về nội dung cuộc họp liên tịch chuẩn bị cho các
kỳ họp Hội đồng nhân dân các cấp.
5. Đối với những tờ trình, đề án, nghị quyết Hội
đồng nhân dân các cấp đã được hoàn chỉnh, nhưng khi trình Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp không được Hội đồng nhân dân thông qua thì được chi bằng 50% mức quy định
nêu trên.
6. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ
trì xây dựng tờ trình, đề án, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp để trình
kỳ họp Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm chi bồi dưỡng cho các cán bộ được phân
công xây dựng tờ trình, đề án, nghị quyết từ nguồn xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Chi xây dựng Báo cáo
tổng hợp ý kiến, kiến nghị cử tri, và Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết ý kiến,
kiến nghị cử tri trong các kỳ họp của Hội đồng nhân dân theo định kỳ:
- Cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo.
- Cấp huyện: 400.000 đồng/báo cáo.
- Cấp xã: 300.000 đồng/báo cáo.
Điều 11. Chế độ hỗ trợ đối
với các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp:
Ngoài chế độ sinh hoạt phí theo quy định tại Điều
75 của Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội, quy định mức hoạt động phí hàng tháng của đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp xã bằng hệ số 0,3 mức lương tối thiểu; đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp huyện bằng hệ số 0,4 mức lương tối thiểu, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
bằng hệ số 0,5 mức lương tối thiểu. Ngoài các chế độ, định mức chi tiêu hành
chính cho cán bộ, công chức là đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định
hiện hành. Các đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được hỗ trợ thêm các khoản
như sau:
1. Mức hỗ trợ theo mức khoán để chi phí các khoản
văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho
công tác nghiên cứu, tham gia xây dựng các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; cụ
thể như sau:
- Cấp tỉnh: 150.000đồng/tháng/đại biểu.
- Cấp huyện: 100.000đồng/tháng/đại biểu.
- Cấp xã: 70.000đồng/tháng/đại biểu.
2. Mỗi nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân, mỗi đại biểu
được trang cấp 01 bộ trang phục (lễ phục) với mức như sau:
- Cấp tỉnh: 2.000.000đồng/đại biểu.
- Cấp huyện: 1.700.000đồng/đại biểu.
- Cấp xã: 1.500.000đồng/đại biểu.
3. Một đại biểu Hội đồng nhân dân nếu trúng cử ở
nhiều cấp Hội đồng nhân dân, thì chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 12. Chế độ cho các đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp không hưởng lương từ ngân sách nhà nước:
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước ngoài chế độ sinh hoạt phí được hưởng theo Nghị quyết
số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội,
còn được hưởng một số chế độ sau:
1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc (hàng tháng):
- Đại biểu HĐND cấp tỉnh: bằng hệ số 0,3 so với
mức lương tối thiểu.
- Đại biểu HĐND cấp huyện: bằng hệ số 0,2 so với
mức lương tối thiểu.
- Đại biểu HĐND cấp xã: bằng hệ số 0,1 so với mức
lương tối thiểu.
2. Chế độ Bảo hiểm y tế: Được mua thẻ bảo hiểm y
tế, mức mua thẻ bảo hiểm y tế hàng tháng theo quy định nhà nước hiện hành.
Điều 13. Chế độ tặng quà đối
với các đối tượng chính sách nhân dịp các ngày lễ, Tết:
Khi tổ chức đoàn thăm hỏi các đối tượng chính
sách như: gia đình có công với cách mạng; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thương, bệnh
binh; gia đình liệt sỹ; cán bộ hoạt động cách mạng; các cá nhân gặp rủi ro,
thiên tai, đặc biệt khó khăn… và các tập thể thuộc diện chính sách xã hội như:
trại điều dưỡng thương, bệnh binh, trại trẻ mồ côi, người khuyết tật… thì được
tặng quà có mức giá trị quà tặng mỗi lần thăm hỏi như sau:
1. Đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
- Đoàn của Thường trực Hội đồng nhân dân: mức
chi tối đa 1.500.000 đồng/lần/tập thể và 500.000 đồng/lần/cá nhân.
- Đoàn của các Ban Hội đồng nhân dân: mức chi tối
đa 500.000 đồng/lần/tập thể và 200.000 đồng/lần/cá nhân
b) Đối với Hội đồng nhân dân cấp huyện:
- Đoàn của Thường trực Hội đồng nhân dân: mức
chi tối đa 500.000 đồng/lần/tập thể và 200.000 đồng/lần/cá nhân.
- Đoàn của các Ban Hội đồng nhân dân: mức chi tối
đa 200.000 đồng/lần/tập thể và 100.000 đồng/lần/cá nhân
2. Đối với Hội đồng nhân dân cấp xã: Đoàn của
Thường trực Hội đồng nhân dân: mức chi tối đa 150.000đồng/lần/tập thể và
100.000đồng/lần/cá nhân.
3. Hội đồng nhân dân các cấp căn cứ vào các đối
tượng và khả năng ngân sách của mỗi cấp để giao cho Thường trực Hội đồng nhân
dân quyết định số lần tặng quà, đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với khả năng
ngân sách của mỗi cấp.
Điều 14. Chế độ thăm hỏi ốm
đau, trợ cấp khó khăn đột xuất đối với đại biểu Hội đồng nhân dân đương chức
các cấp:
1. Chi thăm hỏi đại biểu Hội đồng nhân dân ốm
đau:
- Cấp tỉnh: 500.000đồng/lần.
- Cấp huyện: 300.000đồng/lần.
- Cấp xã: 200.000đồng/lần.
2. Chi thăm viếng đại biểu Hội đồng nhân dân có
cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (chồng); vợ (chồng), con chết:
- Cấp tỉnh: 600.000đồng/lần.
- Cấp huyện: 400.000đồng/lần.
- Cấp xã: 300.000đồng/lần.
Điều 15. Chi tiếp khách
trong nước và khách nước ngoài:
Chế độ chi tiếp khách thực hiện theo các quy định
Nhà nước hiện hành của Trung ương và của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 16. Chi khen thưởng:
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong công tác tham mưu, phục vụ cho hoạt động của Hội đồng nhân dân, hoạt động
tổ chức các kỳ họp của Hội đồng nhân dân được Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét khen thưởng dưới các hình thức thích hợp. Chế độ khen thưởng thực hiện theo
quy định nhà nước hiện hành của Trung ương và của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Lập dự toán, quản
lý và quyết toán kinh phí
1. Hàng năm Văn phòng Hội đồng Nhân dân các cấp
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và căn cứ vào các chế độ được quy định tại Quyết
định này, lập dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự
toán ngân sách nhà nước báo cáo Uỷ ban Nhân dân các cấp để trình Hội đồng Nhân
dân các cấp thông qua theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Việc sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí
phục vụ các hoạt động Hội đồng Nhân dân các cấp thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào các chế độ, định mức chi tiêu tài
chính hiện hành của Nhà nước và các quy định một số chế độ, định mức chi tiêu
tài chính nêu trên; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chỉ đạo, triển khai và
thực hiện theo đúng các chế độ, định mức phục vụ có hiệu quả hoạt động của Hội
đồng Nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế./.