BÔ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
347/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP LUẬT
DÂN SỰ, KINH TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
-Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
-Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự,
kinh tế Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt
động của Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Pháp luật dân sự, kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận :
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Vụ TCCB, Vụ PLDSKT.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Uông Chu Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ PHÁP LUẬT DÂN SỰ, KINH TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 347 /QĐ- BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp )
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 1. Chức
năng
Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế là
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong công tác xây
dựng, tham gia xây dựng pháp luật trong lĩnh vực dân sự, kinh tế, quản lý nhà
nước đối với hoạt động pháp chế bộ, ngành, câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp
theo thẩm quyền.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế có
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổng hợp và dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh dài hạn và hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ để Bộ trưởng trình Chính phủ; giúp Bộ trưởng theo dõi
và phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện chương trình đó sau khi đã được quyết định;
2. Chủ trì xây dựng hoặc tham
gia xây dựng các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, kinh tế
và các văn bản khác do Bộ trưởng giao;
3. Thẩm định, tham gia thẩm định,
tham gia góp ý các Dự án, Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về dân sự, kinh tế
và các văn bản khác do Bộ trưởng giao;
4. Hướng dẫn, theo dõi việc thi
hành pháp luật, đề xuất các biện pháp, giải pháp có liên quan đến việc hoàn thiện
pháp luật thuộc lĩnh vực phụ trách;
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và doanh nghiệp nhà nước theo
quy định;
6. Rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực dân sự, kinh tế;
7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
tổ chức, hoạt động của Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp;
8. Quản lý đội ngũ công chức và
tài sản thuộc Vụ theo phân cấp;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế
1. Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế
gồm có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và các công chức chuyên môn.
2. Biên chế của Vụ Pháp luật dân
sự, kinh tế thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ.
Chương II
NHIỆM VỤ , QUYỀN HẠN CỦA
CÔNG CHỨC THUỘC VỤ
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của công chức
Công chức thuộc Vụ Pháp luật dân
sự, kinh tế được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và theo quy định tại Quy chế này và Nội quy của Vụ.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Vụ trưởng
Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự,
kinh tế là công chức lãnh đạo, đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Tư pháp về tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy
chế này, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch công tác của Vụ;
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các Phó Vụ trưởng và các công chức của Vụ;
3. Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức của Vụ;
4. Thông tin đến các Phó Vụ trưởng
và các công chức của Vụ những vấn đề về chuyên môn có liên quan đến hoạt động của
Vụ, các chế độ, chính sách đối với công chức;
5. Đại diện cho Vụ trong quan hệ
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Vụ;
6. Thừa lệnh Bộ trưởng ký các
văn bản theo quy định;
7. Quản lý lao động, đánh giá
công chức thuộc biên chế của Vụ theo quy định của pháp luật;
8. Đảm bảo quyền lợi của công chức
thuộc Vụ theo quy định của pháp luật;
9. Ban hành nội quy, lề lối làm
việc của Vụ;
10. Đảm bảo thực hiện Quy chế dân
chủ trong tổ chức và hoạt động của Vụ theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng là công chức lãnh
đạo, giúp Vụ trưởng thực hiện một số lĩnh vực công tác được Vụ trưởng phân công
và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực được phân công, có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;
2. Tổ chức thực hiện các nội dung
công việc trong lĩnh vực được phân công phụ trách; phối hợp với các Phó Vụ trưởng
khác trong Vụ giải quyết các công việc có liên quan; báo cáo Vụ trưởng kết quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao;
3. Phân công công việc, đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công việc của công chức chuyên môn trong
phạm vi được phân công phụ trách;
4. Thông tin đến các công chức
thuộc Vụ về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực công việc được
giao;
5. Nhân danh Vụ trưởng quan hệ với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng uỷ quyền;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Vụ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn
1. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ của Vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Chủ động thực hiện các nhiệm
vụ được phân công đúng thủ tục, trình tự, thời hạn và bảo đảm chất lượng; chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; nếu có vấn
đề vướng mắc hoặc phát sinh trong quá trình giải quyết công việc thì phải báo
cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp
phụ trách;
b. Chủ động phối hợp với công chức
chuyên môn, nghiệp vụ của Vụ, các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị có liên quan của
các Bộ, ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện chương trình và tiến độ công
việc được giao;
c. Chủ động nghiên cứu chuyên
môn, nghiệp vụ trên cơ sở kế hoạch công tác đã được phân công;
d. Trực tiếp soạn thảo, biên tập,
chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật, công văn tham gia ý kiến, công văn thẩm định
của Bộ Tư pháp đối với Dự án, Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ,
ngành mà Lãnh đạo Vụ giao chuẩn bị; soạn thảo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ
liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Vụ và văn bản khác được giao;
đ. Rà soát, hệ thống hoá văn bản
quy phạm pháp luật thuộc phạm vi được phân công;
e. Lập, bảo quản, lưu giữ hồ sơ
và các tài liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ; trường hợp thay đổi
công tác hoặc vắng mặt, thì phải bàn giao đầy đủ tài liệu, hồ sơ cho người làm
thay công việc của mình;
h. Được cung cấp thông tin về hoạt
động của Vụ, Bộ, ngành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
i. Được tạo điều kiện đi thực tế
ở địa phương theo kế hoạch, nhiệm vụ đã được giao để nắm tình hình thực tế;
g. Chấp hành kỷ luật lao động,
chế độ báo cáo công tác theo quy định.
2. Công chức được giao nhiệm vụ
làm công tác văn thư, lưu trữ có trách nhiệm làm công tác văn thư, đánh máy và
lưu trữ tài liệu, báo chí của Vụ phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8.
Nguyên tắc làm việc
Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế làm
việc theo chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy
tính chủ động, sáng tạo và chịu trách nhiệm cá nhân của công chức.
Điều 9. Quan
hệ làm việc của công chức thuộc Vụ
1. Khi Vụ trưởng vắng mặt, Vụ
trưởng uỷ quyền cho một Phó Vụ trưởng lãnh đạo công tác của Vụ và giải quyết
các công việc thuộc lĩnh vực Vụ trưởng phụ trách;
2. Công chức thuộc Vụ chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Trong khi
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, công chức có trách nhiệm báo cáo và
xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách. Trường
hợp Vụ trưởng đi vắng, thì chuyên viên có thể báo cáo với Phó Vụ trưởng được Vụ
trưởng uỷ quyền; nếu Phó Vụ trưởng được uỷ quyền cũng vắng mặt, thì báo cáo với
Phó Vụ trưởng đang có mặt để xin ý kiến giải quyết. Trong trường hợp ý kiến của
Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách và công chức không thống nhất, thì vẫn phải
chấp hành ý kiến của người phụ trách và có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng xem
xét, quyết định.
3. Công chức được phân công chủ
trì thực hiện công việc có trách nhiệm phối hợp với các công chức có liên quan
đến công việc trong Vụ để giải quyết các công việc được giao. Trường hợp có ý
kiến không thống nhất thì phải báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng phụ trách.
Điều 10. Lập
và thực hiện kế hoạch công tác
1. Căn cứ Chương trình công tác
của Bộ và quyết định phân công công tác của Bộ trưởng, Vụ trưởng xây dựng kế hoạch
công tác năm của Vụ trình Bộ trưởng phê duyệt. Sau khi kế hoạch công tác năm của
Vụ được phê duyệt, Vụ trưởng xây dựng kế hoạch công tác hàng quý, hàng tháng và
tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch công tác năm
của Vụ, từng công chức thuộc Vụ phải xây dựng kế hoạch công tác quý và hàng
tháng của mình báo cáo Vụ trưởng quyết định. Công chức chủ động thực hiện kế hoạch
công tác và có trách nhiệm thường xuyên báo cáo Vụ trưởng về tiến độ và kết quả
thực hiện.
Điều 11. Chế
độ hội họp
1. Lãnh đạo Vụ hội ý vào ngày
làm việc đầu tiên của mỗi tuần để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công
tác tuần trước và triển khai kế hoạch công tác trong tuần.
2. Tổ chức họp toàn thể công chức
mỗi tháng một lần để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tháng
và triển khai kế hoạch công tác tháng tiếp theo của Vụ. Trong trường hợp cần
thiết, Vụ trưởng có thể triệu tập họp Vụ đột xuất để triển khai thực hiện công
việc.
Điều 12. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Vụ trưởng phổ biến kế hoạch
công tác của Vụ; truyền đạt các thông tin, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với
hoạt động của Bộ, Vụ tới công chức thuộc Vụ; báo cáo Lãnh đạo Bộ ý kiến đề xuất,
phản ánh của công chức liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Bộ.
2. Lãnh đạo Vụ bảo đảm việc cung
cấp thường xuyên các thông tin, duy trì sinh hoạt khoa học trong Vụ, ít nhất ba
tháng một lần tổ chức sinh hoạt khoa học để giúp các chuyên viên nắm bắt được
những thông tin cần thiết phục vụ công tác chuyên môn.
3. Người tiếp nhận các thông tin
có liên quan đến lĩnh vực công việc của Vụ cần phản ánh kịp thời với Lãnh đạo Vụ
để có biện pháp xử lý; công chức không được tự ý công bố những thông tin, nội
dung và vấn đề mà Lãnh đạo Bộ chưa có ý kiến chính thức hoặc ý kiến chỉ đạo;
Công chức có trách nhiệm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo mật theo quy
định của pháp luật.
4. Sau khi được tham gia nghiên
cứu, khảo sát, học tập, hội nghị, hội thảo hoặc được cử tham gia các hoạt động
chuyên môn của Bộ, cơ quan khác tổ chức, công chức phải báo cáo Vụ trưởng bằng
văn bản. Trường hợp cần thiết Vụ trưởng có thể yêu cầu báo cáo trực tiếp tại
sinh hoạt khoa học của Vụ.
Điều 13. Chế
độ ký duyệt văn bản
1. Việc xây dựng văn bản phải được
thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời gian và chất lượng theo quy định của
pháp luật.
2. Những dự thảo gửi lấy ý kiến
của các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan ở Trung ương và địa phương, công chức được
giao trách nhiệm chính soạn thảo văn bản phải theo dõi, tiếp thu và đề xuất với
lãnh đạo Vụ cho ý kiến chỉnh lý dự thảo.
3. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ
ký, duyệt văn bản, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phải kiểm
tra dự thảo và ký tắt vào văn bản theo quy định.
4. Sau khi văn bản được ban
hành, công chức được giao trách nhiệm chính dự thảo văn bản phải theo dõi việc
thi hành và báo cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Vụ.
Điều 14.
Công tác văn thư, lưu trữ
1. Công chức thuộc Vụ Pháp luật
dân sự, kinh tế có trách nhiệm thực hiện quy định của pháp luật về văn thư, lưu
trữ, theo quy định tại Quy chế này và Nội quy của Vụ.
2. Văn bản, tài liệu được gửi đến
Vụ, công chức làm công tác văn thư phải vào sổ theo dõi và chuyển ngay đến Vụ
trưởng để xử lý; trường hợp Vụ trưởng vắng mặt thì chuyển đến Phó Vụ trưởng để
xử lý. Sau khi Vụ trưởng xử lý văn bản, tài liệu, công chức làm công tác văn
thư, lưu trữ phải kịp thời chuyển bản chính hoặc bản sao đến công chức chuyên
môn được Vụ trưởng phân công giải quyết.
3. Văn bản, tài liệu gửi đi phải
được ghi vào sổ theo dõi và lưu một bản tại Vụ.
4. Công chức có trách nhiệm quản
lý các văn bản, tài liệu liên quan đến công việc được giao theo quy định.
Điều 15. Chế
độ quản lý lao động
1. Việc quản lý lao động đối với
công chức của Vụ tuân theo các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các
quy định khác của pháp luật.
2. Việc nghỉ phép năm, nghỉ việc
riêng của công chức phải báo cáo Vụ trưởng xem xét, giải quyết theo quy định
trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích của công chức, nhưng không ảnh hưởng đến việc
thực hiện kế hoạch công tác chung của Vụ. Công chức vắng mặt đột xuất trong
ngày làm việc phải báo Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách biết.
3. Công chức được tham gia giảng
dạy, nghiên cứu khoa học sau khi đã báo cáo Vụ trưởng xem xét và quyết định,
nhưng vẫn phải hoàn thành nhiệm vụ, chuyên môn được giao.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 16. Thực
hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
1. Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ. Quan hệ công tác giữa Vụ
Pháp luật dân sự, kinh tế với Lãnh đạo Bộ được thực hiện theo các quy định hiện
hành.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự,
kinh tế báo cáo, phản ánh kịp thời với Lãnh đạo Bộ đề nghị của cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tư pháp do
Vụ phụ trách và đề xuất các biện pháp, giải pháp và tổ chức thực hiện khi được
giao.
Điều 17.
Quan hệ công tác với các đơn vị khác
Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế chủ
động phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; tổ
chức, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ chung của Bộ. Trong công tác chuyên môn của Vụ, nếu cần xin ý kiến hoặc
trả lời đề nghị của các đơn vị có liên quan thì phải thông qua hình thức văn bản
do đại diện Lãnh đạo Vụ ký.
Điều 18.
Quan hệ công tác với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế
phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Cơ quan Bộ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao cũng như thực hiện chế độ, chính sách
và công tác khác có liên quan đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp
luật nhằm bảo đảm công bằng, dân chủ và công khai.
2. Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế
thực hiện chế độ phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
trong Vụ như sau:
a. Vụ trưởng có trách nhiệm tạo
điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong Vụ hoạt động
có hiệu quả.
b. Vụ trưởng phải thường xuyên
phối hợp với Chi uỷ, Công đoàn Vụ trong việc xây dựng kế hoạch công tác và các
biện pháp triển khai thực hiện nhằm hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị của Vụ;
xây dựng quy hoạch, nhận xét, đánh giá, phân loại, nâng ngạch, nâng bậc lương,
khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống đối với công chức của Vụ.
Điều 19.
Quan hệ công tác với tổ chức pháp chế Bộ, ngành
Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ giúp Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm
tra, sơ kết, tổng kết công tác pháp chế, tổ chức sinh hoạt pháp chế Bộ, ngành
theo định kỳ, bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, cán bộ làm công
tác pháp chế.
Điều 20.
Quan hệ công tác với Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp
Vụ Pháp luật dân sự, kinh tế
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động của Câu lạc
Bộ pháp chế doanh nghiệp; tạo điều kiện cho Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp
tham gia các hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc,
đánh giá kết quả hoạt động của Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp; kịp thời báo
cáo Bộ trưởng các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của Câu lạc bộ pháp
chế doanh nghiệp và đề xuất của Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp liên quan đến
việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật./.