ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3441/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 24 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16-NQ/TU NGÀY
14/10/2021 CỦA TỈNH ỦY VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI
ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
14/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2524/TTr-SNV ngày 12/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 16-NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 16-NQ/TU), với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa quan điểm, định hướng,
mục tiêu của Nghị quyết số 16-NQ/TU, bảo đảm phù hợp với các chủ trương cải
cách hành chính của Chính phủ và yêu cầu thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 16-NQ/TU là cơ sở để các Sở, ngành, địa phương xây dựng chương
trình, kế hoạch thực hiện sát đúng với tình hình thực tế và tổ chức thực hiện
hiệu quả, đúng tiến độ các mục tiêu Nghị quyết số 16-NQ/TU đề ra, cụ thể:
- Đến năm 2025: Chỉ số cải cách hành
chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành
chính (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Quảng
Nam thuộc nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh (PCI) thuộc nhóm 06 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Quảng Nam thuộc
nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Đến năm 2030: Chỉ số cải cách hành
chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính, Chỉ
số hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh Quảng Nam thuộc nhóm 10 tỉnh,
thành phố đứng đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thuộc nhóm 05 tỉnh,
thành phố đứng đầu cả nước.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu các Sở, ngành và địa
phương phải lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ; tập trung xây dựng
cơ quan nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản
biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát đề ra theo Nghị quyết số
16-NQ/TU: "Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng toàn diện, đồng
bộ, có trọng tâm, trọng điểm nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại,
chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng giải trình.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có tư duy, khát vọng
đổi mới, có phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ; hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước các cấp tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, có năng lực
kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp".
II. NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM
1. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có tư duy
khoa học, đổi mới, có phương pháp, kỹ năng, phong cách làm việc hiện đại,
chuyên nghiệp.
- Triển khai thực hiện các quy định về
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước.
- Quản lý, giám sát chặt chẽ quá
trình giải quyết công việc, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức đối
với người dân, doanh nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao
tinh thần trách nhiệm, phục vụ Nhân dân và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức.
- Đẩy mạnh việc luân chuyển, chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhất là ở những lĩnh vực
nhạy cảm; thay thế và xử lý kịp thời cán bộ, công chức, viên chức ở những nơi
có dư luận nhũng nhiễu, tiêu cực, hiệu quả công tác thấp.
- Ban hành quy định cụ thể về xử lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu đối với
người dân, doanh nghiệp. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, việc chấp hành
kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Quy định đánh giá, xếp
loại cán bộ, công chức, viên chức 6 tháng/01 lần theo hướng xác định rõ kết quả
đầu ra và ứng dụng công nghệ thông tin.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo
đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu, góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện thí điểm thi tuyển cạnh
tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, phòng và tương đương.
- Hoàn thiện phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức; hoàn thành việc chuẩn hóa và cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu
cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh theo
hướng hiện đại.
- Tổ chức các lớp cập nhật, bổ sung
kiến thức (ngoại ngữ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số, ứng dụng thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư...); một số kỹ năng theo tiêu chuẩn chức
danh, khung năng lực, vị trí việc làm; bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ lãnh đạo,
quản lý. Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các lớp đào tạo, tăng cường trải
nghiệm thực tế, phát huy vai trò trung tâm, chủ động của người học.
2. Đẩy mạnh cải cách thể chế, xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh theo hướng đồng bộ; đẩy mạnh thể chế hóa
các quy định của Trung ương, nội dung Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh vào
quá trình đổi mới công tác quản lý, điều hành của tỉnh, trong đó, chú trọng các
quy định về phân cấp, ủy quyền giữa các cấp chính quyền.
- Tập trung xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các cơ chế, chính sách về hỗ trợ khởi
nghiệp, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm, cần ưu tiên nguồn lực thực
hiện. Thực hiện hiệu quả các thể chế, chính sách, pháp luật về quản lý hành
chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, chú trọng quy định quản lý cán bộ, công chức,
viên chức.
- Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền tối đa
theo quy định của pháp luật, nhất là các lĩnh vực về quản lý đầu tư; quản lý
tài nguyên - môi trường và quản lý ngân sách; quản lý tổ chức bộ máy của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn
thiện các cơ chế, chính sách về thu hút đầu tư, đất đai, du lịch để thu hút
doanh nghiệp lớn, nhà đầu tư chiến lược tạo động lực cho tăng trưởng, phát triển.
- Thực hiện công khai các tài liệu
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án
kêu gọi, thu hút đầu tư, tài liệu pháp lý theo quy định; tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp cận thông tin đầy đủ, chính xác, thuận lợi.
- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; phát huy hiệu quả
đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử để tiếp nhận phản
ánh và xử lý các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp. Thành lập các Tổ công
tác dưới sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, nâng cao trách nhiệm phối hợp của
các Sở, ngành, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai dự án của các doanh nghiệp,
nhà đầu tư. Tăng cường quản lý, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ các nhà
đầu tư đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa các dự án đi vào hoạt động sản xuất,
đóng góp nguồn thu cho ngân sách, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục giảm gánh nặng thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; rà soát không để chồng chéo trong kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp theo đúng tinh thần Chỉ thị số 20/2017/CT-TTg ngày 17/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm đạt 3 mục tiêu: (1) giảm số lần và thời gian thanh
tra; (2) không thanh kiểm tra trùng lặp; (3) tăng tối đa số đoàn liên ngành,
thay vì mỗi đơn vị tiến hành riêng lẻ.
3. Quyết liệt cải cách thủ tục hành
chính để thúc đẩy môi trường kinh doanh minh bạch, thông thoáng
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả mục
tiêu “4 tăng” (tăng tính công khai minh bạch; tăng cường trách nhiệm trong thực
thi công vụ; tăng cường giải quyết thủ tục hành chính qua môi trường điện tử;
tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp); “2 giảm” (giảm thời gian thực hiện
thủ tục hành chính; giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính); “2 không” (không
gây phiền hà, sách nhiễu; không trễ hẹn).
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính trong quá trình thực hiện; kiến nghị loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng
chéo, dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; đề xuất
tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc
có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ số và
các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Xây dựng, ban hành danh mục thủ tục
liên thông trong nội bộ cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; tối ưu hóa quy
trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp; đảm bảo
rõ thời gian, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy
trình giải quyết.
- Nâng cao chất lượng giải quyết trên
môi trường điện tử của nhóm thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, đầu
tư, xây dựng; cải thiện quy trình tiếp nhận hồ sơ điện tử và xây dựng cơ chế phản
hồi bằng phương thức điện tử (tin nhắn, email...) cho người nộp hồ sơ để biết
được tình trạng xử lý hồ sơ.
- Nghiên cứu, triển khai tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới
hành chính trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông.
- Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền trong
giải quyết thủ tục hành chính, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời
gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp. Quan tâm đầu tư, nâng cấp cơ sở
vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin cho Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Chú
trọng và đẩy mạnh việc nâng cao trình độ, năng lực và thái độ làm việc của cán
bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia thực hiện thủ tục hành chính.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để thực
hiện việc giám sát, đánh giá tình hình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa các cấp và mức độ hài lòng của cá
nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- Tăng cường đổi mới, cải tiến phương
thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và tiếp
tục thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo quy định của Trung ương, giảm
đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo về chức
năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc,
nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý
và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn
trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật. Tiếp tục nghiên cứu
thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố để tăng cường hiệu quả hoạt động
và phù hợp với yêu cầu quản lý.
- Tập trung điều chỉnh, phê duyệt Đề
án vị trí việc làm trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo quy định.
Thường xuyên rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn
quản lý để Đề án vị trí việc làm thực sự phát huy tối đa hiệu quả. Rà soát và
khắc phục các bất cập trong giao chỉ tiêu biên chế công chức, biên chế sự nghiệp.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền, ủy
quyền tối đa theo quy định của pháp luật giữa cấp tỉnh và cấp huyện; giữa cấp
huyện và cấp xã, giữa cấp trên và cấp dưới gắn với quyền hạn, trách nhiệm và cơ
chế kiểm soát quyền lực; chú trọng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. Phân cấp quản
lý đảm bảo tính thống nhất trong chỉ đạo, điều hành của tỉnh, vừa đảm bảo tính
độc lập, tự chủ, năng động sáng tạo của chính quyền địa phương.
- Rà soát, tiếp tục thí điểm chuyển
giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải
thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Xây dựng, triển khai
Đề án mở rộng chuyển giao cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
đảm nhận một số nhiệm vụ hành chính công.
5. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục thực hiện giải pháp cơ cấu
lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công; trong đó, từng bước cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước theo hướng tăng hợp lý tỉ trọng chi đầu tư, giảm dần tỉ trọng
chi thường xuyên gắn với đổi mới mạnh mẽ khu vực sự nghiệp công lập theo cơ chế
tự chủ và tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ và
sử dụng ngân sách đối với cơ quan hành chính dựa trên kết quả và chất lượng hoạt
động, hướng vào kiểm soát đầu ra, mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính
nhà nước.
- Sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành danh
mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế-kỹ
thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh
giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của các cấp chính quyền tỉnh.
- Chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp
phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng
cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công. Đẩy mạnh chuyển đổi các
đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang mô hình tự đảm bảo chi thường
xuyên và chi đầu tư hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường
các biện pháp khuyến khích đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đúng quy
định để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển.
6. Tạo bước đột phá trong hiện đại
hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử,
chính quyền số
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin dùng chung trong các cơ quan nhà nước, cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, đoàn thể chính trị - xã hội nhằm đảm bảo việc lưu trữ, chia sẻ thông
tin được tập trung, tối ưu, nhanh chóng, an toàn; chú trọng nâng cấp, hoàn thiện
hạ tầng kỹ thuật cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Xây dựng và vận hành
hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, xây dựng, y tế, lao động - thương
binh và xã hội, dân cư, cán bộ, công chức, viên chức... phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành và nhu cầu khai thác, tìm hiểu chính sách của người dân, tổ
chức và doanh nghiệp.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, hoàn thiện xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số, lấy người
dân và doanh nghiệp làm trung tâm và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh thông qua Chính quyền số và các công cụ số hóa.
- Hoàn thiện Cổng dịch vụ công tỉnh,
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, hướng đến việc hợp nhất Cổng
dịch vụ công và Hệ thống một cửa điện tử. Tăng số lượng hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển
phát hồ sơ qua bưu điện. Giảm tỷ lệ người dân, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ bản
chính, bản chứng thực các giấy tờ khi thực hiện các thủ tục hành chính; tiến tới
người dân, doanh nghiệp chỉ cần cung cấp mã định danh khi thực hiện thủ tục
hành chính.
- Chuẩn hóa, điện tử hóa biểu mẫu, hồ
sơ, quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường điện tử; tăng cường gửi nhận
văn bản điện tử, tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị-xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ điện
tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Hoàn thiện phần mềm quản lý văn bản
và điều hành để bảo đảm việc gửi, nhận văn bản điện tử thông suốt, thuận lợi; đẩy
mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư và Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ tin học, đáp ứng yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý điều hành cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai Đề
án thí điểm tổ dân phố, khu dân cư điện tử tại một số đơn vị cấp xã nhằm từng bước
hình thành các cộng đồng dân cư có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cao,
là cơ sở để xây dựng thành công chính quyền điện tử trên thực tế. Triển khai
các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây dựng,
thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước...
- Tập trung triển khai thực hiện: xây
dựng và vận hành Kho dữ liệu dùng chung; Trung tâm điều hành thông minh (IOC);
Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh (LRIS).
- Hoàn thành việc xây dựng mô hình đô
thị thông minh tại ít nhất 03 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Đẩy mạnh áp dụng ISO điện tử với
xây dựng chính quyền điện tử và chuyển đổi số.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt, xây dựng Chương
trình/kế hoạch thực hiện sát đúng với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm 2021 (qua Sở Nội vụ); bổ sung các chỉ
tiêu đề ra trong Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh vào kế hoạch hằng
năm của đơn vị, địa phương.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng
bộ, hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU, Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Chương trình/Kế hoạch của đơn vị, địa phương; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện,
đồng bộ công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám
sát việc triển khai thực hiện Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chương trình/Kế hoạch của đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ). Trong
quá trình triển khai thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ
thể hoặc phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương gửi văn bản về Sở Nội vụ để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Đối với các Sở, ngành: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Núi Thành, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Điện Bàn, Hội An,
Tam Kỳ: phải xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính
trọng tâm để tạo đột phá, chuyển biến tích cực trong toàn ngành, lĩnh vực, địa
phương theo yêu cầu tại Nghị quyết số 16-NQ/TU.
2. Sở Nội vụ chủ trì theo dõi, đôn đốc
việc triển khai Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và hiệu quả
các nhiệm vụ đề ra.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam và
các đơn vị, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuận
xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, người dân và doanh
nghiệp, tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Vụ CCHC, Bộ Nội vụ;
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc cấp tỉnh;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, TH, KGVX, NC, KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 3441/QĐ-UBND ngày 24/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG
TÂM
TT
|
NỘI
DUNG
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN (Năm)
|
1.
|
Xây dựng, ban hành danh mục thủ tục
nội bộ của cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; đảm bảo rõ thời gian,
trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết
TTHC.
|
Sở Nội
vụ; Văn phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2025
|
2.
|
Xây dựng Hệ thống giám sát, đánh
giá tự động sử dụng công nghệ (như: trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật,...) để
phân tích cảm xúc, tự động cập nhật dữ liệu và phân tích dữ liệu gốc một cách
thường xuyên, liên tục để đưa ra kết quả đánh giá khách quan, trung thực,
chính xác về sự hài lòng của tổ chức, cá nhân, tinh thần, thái độ phục vụ của
nhân sự tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hệ thống đánh giá chất lượng giải
quyết TTHC của tỉnh trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC
|
2022
|
3.
|
Rà soát, thực hiện cắt giảm thời
gian giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022-2025
|
4.
|
Rà soát, thực hiện cắt giảm thời
gian giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2025
|
5.
|
Nghiên cứu triển khai thí điểm tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính
trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông.
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn bản của UBND tỉnh
|
2022
|
6.
|
Xây dựng Đề án đẩy mạnh phân cấp, ủy
quyền đối với UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt
|
2022-2026
|
7.
|
Hoàn thiện tính năng, chức năng kỹ
thuật của Cổng dịch vụ công tỉnh và Hệ thống phần mềm một cửa điện tử đáp ứng
được yêu cầu về ký số, kết nối và lưu trữ dữ liệu kết quả giải quyết TTHC đã
được số hóa.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở Nội
vụ, Văn phòng UBND tỉnh
|
Cổng Dịch vụ công tỉnh và Hệ thống phần
mềm một cửa được nâng cấp, hoàn thiện
|
|
8.
|
Nghiên cứu, tổ chức triển khai các
ki ốt thông minh tại Bộ phận Một cửa để tư vấn, hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ
sơ và nộp hồ sơ thực hiện TTHC tự động mà không cần phải có sự hỗ trợ, tiếp
nhận trực tiếp của cán bộ một cửa.
|
Trung
tâm Phục vụ Hành chính công Quảng Nam
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Văn bản Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo thực hiện
-Ki ốt thông minh tại Bộ phận một cửa.
|
2022-2025
|
9.
|
Xây dựng, triển khai Đề án mở rộng
chuyển giao cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đảm nhận một
số nhiệm vụ hành chính công.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt
Đề án và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện.
|
2021-2025
|
10.
|
Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính
phục vụ phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
|
Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định phê duyệt Đề án của UBND
tỉnh
|
2022-2025
|
11.
|
Xây dựng Quy tắc ứng xử của cán
bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
12.
|
Xây dựng Quy định đánh giá,
xếp loại cán bộ, công chức, viên chức 6 tháng/01 lần theo hướng xác định rõ kết
quả đầu ra và ứng dụng công nghệ thông tin.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021
|
13.
|
Xây dựng Quy định cụ thể việc xử lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu tổ
chức, người dân và doanh nghiệp.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022
|
14.
|
Xây dựng, triển khai Đề án thí điểm
tổ dân phố, khu dân cư điện tử tại một số đơn vị cấp xã.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022-2025
|
15.
|
Xây dựng Đề án “Hệ thống ứng dụng
công nghệ thông tin đánh giá cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của
người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2025”.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2025
|
16.
|
Xây dựng Đề án Cải thiện và nâng cao vị trí xếp hạng đối với các Chỉ số: PCI, PAPI,
PAR INDEX và ICT INDEX trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2021-2025
|
17.
|
Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu về đất đai, xây dựng, đầu tư, y tế, lao động - thương binh và
xã hội, cán bộ, công chức, viên chức.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Phần mềm và cơ sở dữ liệu về đất
đai, xây dựng, đầu tư, y tế, lao động - thương binh và xã hội, cán bộ, công
chức, viên chức.
|
2021-2025
|
18.
|
Ban hành Quyết định giao chỉ tiêu hồ
sơ TTHC mức độ 3,4 cho các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố.
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
2022-2025
|
19.
|
Xây dựng và vận hành phần mềm quản
lý CSDL kiều bào gốc Quảng Nam.
|
Sở
Ngoại vụ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Phần mềm
|
2021-2022
|
20.
|
Triển khai hệ thống thông tin báo
cáo tỉnh (Hệ thống LRIS) và Trung tâm điều hành thông minh tỉnh (Trung tâm
IOC tỉnh).
|
Văn
phòng UBND tỉnh, Sở TT&TT
|
Viễn
thông Quảng Nam, các Sở, ban, ngành, địa phương
|
Các biểu mẫu báo cáo và đưa lên Hệ
thống LRIS nhằm phục vụ tốt phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hằng tháng, quý,
năm hoặc đột xuất và công tác khác
|
2021-2025
|
21.
|
Xây dựng, mở rộng Phần mềm tiếp
công dân, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đến cấp xã; cho phép theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc, tổng hợp, thống kê công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn tỉnh gửi về Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
|
Thanh
tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
UBND
các xã, phường, thị trấn
|
Phần mềm tiếp công dân, quản lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh
|
2022
|
22.
|
Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu tài nguyên môi trường đảm bảo liên thông, chia sẻ, kết nối an toàn với hệ
thống thông tin của Bộ, ngành, trung ương, các Sở, ngành, địa phương trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin - Truyền thông tỉnh; Viễn thông Quảng Nam; các địa phương liên quan
|
Phần mềm và cơ sở dữ liệu
|
2022
|
23.
|
Phối hợp với các bên liên quan xây
dựng và thực hiện việc liên thông tích hợp dịch vụ thanh toán trực tuyến
nghĩa vụ tài chính trong giải quyết TTHC lĩnh vực tài nguyên môi trường.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Sở
Thông tin - Truyền thông tỉnh; Cục Thuế tỉnh Quảng Nam; UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Phần mềm và cơ sở dữ liệu
|
2021-2025
|
24.
|
Triển khai hệ thống phần mềm ISO điện
tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt động cơ quan hành chính
nhà nước tỉnh Quảng Nam.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Phần mềm điện tử theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN 9001-2015 được triển khai trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng
Nam
|
2022-2024
|
25.
|
Triển khai hệ thống thông tin quản
lý dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Dữ liệu số trên phần mềm
|
2021-2025
|
26.
|
Xây dựng và triển khai một số cơ sở
dữ liệu chuyên ngành: Cơ sở dữ liệu giám sát, đánh giá đầu tư; Cơ sở dữ liệu
hộ kinh doanh cá thể; Cơ sở dữ liệu GIS xúc tiến đầu tư.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Cơ sở dữ liệu, phần mềm và hệ thống
bản đồ xúc tiến đầu tư
|
2021-2025
|
27.
|
Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước đối với các lĩnh vực: đầu tư, môi trường, đất đai, quy hoạch, hạ
tầng, xây dựng, lao động, việc làm, thương mại; quản lý doanh nghiệp và phục
vụ công tác xúc tiến đầu tư tại các Khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
|
BQL
các Khu kinh tế và Khu công nghiệp
|
Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính
|
Phần mềm hỗ trợ công tác tra cứu,
thống kê báo cáo trên nền bản đồ số, nâng cao hiệu quả công việc công tác quản
lý; Hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước trong việc tìm hiểu,
nghiên cứu thông tin, vị trí địa lý, hoạch định chiến lược đầu tư, tìm kiếm đối
tác, tạo nên kênh thông tin tương tác giữa nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà
nước
|
2021-2025
|
28
|
Ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn
thiện xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số ngành Công Thương.
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước thông qua Chính quyền số và các công cụ số hóa.
|
2022-2025
|