ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 26
tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 2
Thông tư số 30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 164/TTr-SNN ngày 13/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn
là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk
Lắk, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức
thực thi pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế trang trại
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; cơ điện nông nghiệp,
bảo hiểm nông nghiệp, phát triển nông thôn, phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn, bố trí dân cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn, đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định của pháp luật.
Chi cục Phát triển nông thôn chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát
triển nông thôn thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
2. Chi cục Phát triển nông thôn
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động do ngân
sách nhà nước cấp theo quy định.
3. Trụ sở của Chi cục Phát triển
nông thôn đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức
thực thi pháp luật về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp, kinh tế trang trại, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp, cơ điện nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn, bố trí dân cư, hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội nông
thôn, đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật:
a) Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích
phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế tập thể,
hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính
sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển vùng nguyên liệu
nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất
nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo tồn và
phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ công mỹ nghệ; đào
tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp được giao phụ trách; đào tạo
nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b) Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp,
kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; phát
triển vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng
bộ trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng
nghề; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo quy định; bố trí dân
cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo về phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
c) Tham mưu Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và
an sinh xã hội nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm
nông nghiệp; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn theo phân công của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
2. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực phát triển
nông thôn:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về lĩnh vực phát triển nông thôn, chiến lược phát triển nông
thôn; chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển nông thôn theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về lĩnh
vực phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ tư liệu về lĩnh vực Phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê các
hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý về lĩnh vực
phát triển nông thôn của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định;
d) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động Phát triển nông thôn được
giao phụ trách thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh;
e) Thực hiện nhiệm vụ về quản
lý đầu tư công trình xây dựng có liên quan theo phân công của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và
di dân, tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Thực hiện tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Thực hiện chuyển đổi số
trong lĩnh vực kinh tế trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, cơ điện trong nông
nghiệp, ngành nghề nông thôn trong lĩnh vực Phát triển nông thôn thuộc phạm vi
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
5. Thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong lĩnh vực Phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
6. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
7. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của
pháp luật.
9. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công
tác quản lý về nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Chi cục Phát triển
nông thôn gồm: Chi Cục trưởng và 01 Phó Chi Cục trưởng.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Tổng hợp, Kinh tế hợp
tác;
- Phòng Cơ điện nông nghiệp,
phát triển nông thôn.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn
quy định.
2. Biên chế của Chi cục Phát
triển nông thôn là biên chế công chức do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao trong tổng số biên chế công chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 07/10/2024.
Bãi bỏ Quyết định số 290/QĐ-SNN
ngày 02/02/2016 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức
thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Các Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Nội vụ,
Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng
Chi cục Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ NN và PTNT; (b/c);
- Vụ Pháp chế các Bộ: Nội vụ, NN và PTNT; (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (b/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh; (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- TTCN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Các Phòng: NNMT, KT;
- Lưu: VT, TH (T.Ch 80b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|