ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2024/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 27
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày
01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Nghị
định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023
của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BNV ngày 30/4/2023
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định của Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; số 06/2023/TT-BTC ngày 31/01/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 36/2018/TT-BTC;
Căn cứ Nghị quyết số 130/2018/NQ-HĐND ngày
13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản
số 69/TTr-SNV ngày 30/9/2024 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1852/BC-STP
ngày 12/9/2024; trên cơ sở kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày
22/11/2024 (Thông báo số 560/TB-UBND ngày 22/11/2024).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Trung tâm CB-TT tỉnh;
- Lưu VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY CHẾ
ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: 34/2024/QĐ-UBND ngày 27/11/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, điều kiện, trách
nhiệm, quyền lợi, kinh phí, chế độ đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức,
viên chức; thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia
quản lý, tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và các tổ chức khác liên quan.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã thuộc các tổ chức, cơ quan, đơn vị tại khoản 1 Điều
này (trong Quy chế này được gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức).
3. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp
tỉnh, cấp huyện và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh không
thuộc đối tượng áp dụng của Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch hàng năm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức;
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm; gắn với công tác sử dụng,
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và của các cơ quan, đơn
vị, địa phương.
2. Thực hiện phân công, phân cấp trong tổ chức bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức vụ
lãnh đạo, quản lý; kết hợp cơ chế phân công và cạnh tranh trong tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản
lý, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đề cao ý thức tự học và việc lựa chọn chương trình
đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia đào tạo, bồi dưỡng phải đúng thẩm quyền; ban hành trước khi cán bộ, công chức,
viên chức tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức chỉ được kéo dài thời
gian học tập sau khi có quyết định gia hạn của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo các đề án/dự án của Trung ương, của tỉnh mà các đề
án/dự án đó có quy định riêng thì thực hiện theo các đề án/dự án đó.
7. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả; bảo đảm
quyền lợi và nghĩa vụ
của cán bộ, công chức, viên chức khi được cử đi đào
tạo, bồi dưỡng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Đào tạo cán bộ, công chức,
viên chức
1. Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học.
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
2. Đào tạo sau đại học.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau
đại học khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP.
3. Đào tạo theo đề án, chương trình.
Cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo đề án/chương trình đào tạo của Trung ương, địa phương và chính
sách đặc thù của tỉnh.
Điều 5. Bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 1 Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Điều 31, Điều
32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Điều 6. Tự đào tạo, bồi dưỡng
1. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tự đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng điều
kiện về tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, vị trí việc
làm, vị trí công tác theo quy định.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối
tượng Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, phải
được sự đồng ý bằng văn bản theo thẩm quyền quyết định trước khi tham gia các
khoá đào tạo, bồi dưỡng.
3. Các đối tượng còn lại phải được sự đồng ý bằng
văn bản của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp có ảnh hưởng đến
thời gian làm việc.
Điều 7. Đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức không được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật; thời gian thực
hiện liên quan đến kỷ luật theo quy định.
2. Đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
Điều 8. Quyền lợi và trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo,
bồi dưỡng được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP, các chính sách khác theo quy định của pháp luật hiện hành và
chính sách của tỉnh (nếu có).
2. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng:
a) Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại Điều
38 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP;
b) Sau khi kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng, trong
thời gian 30 ngày kể từ ngày được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận, cán bộ, công
chức, viên chức phải gửi bản sao văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận của khóa học
đã tham gia cho đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức lưu giữ.
c) Tự chi trả kinh phí học lại, thi lại do kết quả
học tập không đạt yêu cầu hoặc kinh phí đào tạo trong thời gian gia hạn khi được
cơ quan cử đi học đồng ý gia hạn. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng được
cơ quan có thẩm quyền xem xét hỗ trợ theo quy định.
Điều 9. Kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng
1. Mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 130/2018/NQ-HĐND và các
quy định hiện hành.
2. Nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Điều
36 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định
số 89/2021/NĐ-CP.
3. Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo Thông
tư số 36/2018/TT-BTC, Thông tư số 06/2023/TT-BTC và các quy định hiện hành.
Điều 10. Đền bù chi phí đào tạo
1. Phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp
được quy định tại Điều 7 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
2. Việc đền bù chi phí đào tạo được thực hiện theo
quy định từ Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Văn bản đề nghị cử đi
đào tạo, bồi dưỡng và gia hạn đào tạo
1. Văn bản đề nghị cử đi đào tạo, bồi dưỡng: đơn vị
đề xuất cơ quan có thẩm quyền cử đi học phải xuất phát từ nhu cầu của cá nhân,
bố trí được người làm việc thay thế và chứng minh cán bộ, công chức, viên chức
đủ điều kiện quy định: theo Điều 5, Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP; của cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng; chính sách của các chương trình, đề án của bộ, ngành
Trung ương và của tỉnh (nếu có).
2. Văn bản đề nghị gia hạn thời gian đào tạo: đơn vị
đề xuất cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời gian học tập phải xuất phát từ nhu cầu
của cá nhân, bố trí được người làm việc thay thế và nêu rõ lý do xin gia hạn,
thời gian xin gia hạn, kết quả từ khi bắt đầu học tập đến thời điểm xin gia hạn,
nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian xin gia hạn. Trường hợp học tập
ở nước ngoài cần minh chứng thêm: ý kiến thống nhất của Đại sứ quán Việt Nam hoặc
ý kiến của cơ quan quản lý tình trạng pháp lý và học bổng của lưu học sinh ở nước
ngoài về việc gia hạn; ý kiến của cơ sở giáo dục ở nước ngoài đồng ý để lưu học
sinh được tiếp tục học tập.
Chương III
QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG
Điều 12. Quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo theo quy định của Đảng, pháp luật của
Nhà nước và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
Điều 13. Xây dựng, triển khai
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng định kỳ hàng năm
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ
quan, đơn vị.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh quản lý xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của năm tiếp theo gửi Sở Nội vụ trước ngày
01 tháng 12 hàng năm;
Các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chức danh chuyên ngành
viên chức từ nguồn tài chính của đơn vị và các nguồn đảm bảo khác.
b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh.
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các cơ
quan, đơn vị, địa phương, Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thẩm định, rà soát, điều
chỉnh, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo đối tượng quản lý, hoàn thành,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
2. Triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm:
a) Sau khi kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện; phối hợp với Trường Chính trị Trần Phú, cơ sở
đào tạo tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, các đơn vị, địa phương theo đúng kế
hoạch đã được phê duyệt; thẩm định, thống nhất việc điều chỉnh nội dung các lớp
khi đơn vị đề xuất và có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý, kiểm tra công tác đào
tạo, bồi dưỡng hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định;
b) Đối với các đơn vị được giao chủ trì thực hiện
các lớp đào tạo, bồi dưỡng phải tổ chức thực hiện bảo đảm thời gian tại Kế hoạch.
Thực hiện chế độ báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về thời gian
tổ chức lớp bồi dưỡng, số lượng học viên, nội dung, chương trình, tài liệu bồi
dưỡng, giảng viên, tiến độ; đảm bảo nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định;
c) Các cơ quan, ban, ngành, đơn vị, địa phương, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý có trách nhiệm tổ chức
triển khai kế hoạch bồi dưỡng viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
(nếu có) và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy
định tại Điều 12 Quy chế này;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các
chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định pháp luật;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn thực hiện và tổng hợp, báo cáo sơ kết, tổng kết theo quy định.
Đồng thời, đề xuất biện pháp xử lý các cơ quan, đơn vị, địa phương không chấp
hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo theo quy định;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện
các kế hoạch, chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác;
5. Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền quy định;
6. Phối hợp với Trường Chính trị Trần Phú, các cơ
quan, đơn vị, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tổ chức các khóa bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch, chức danh, vị trí việc làm và kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định; chiêu sinh các lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước;
7. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
đào tạo, tham gia đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
theo thẩm quyền;
8. Đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xử lý theo quy định đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân sai phạm.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm, giai đoạn thuộc phạm vi quản lý;
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền quản lý;
3. Rà soát cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo,
bồi dưỡng đúng đối tượng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đúng ngành, đúng vị trí việc làm và bố trí công việc phù hợp với trình độ
chuyên môn cán bộ, công chức, viên chức sau khi được đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo
thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, thực hiện việc hoàn thiện
tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và cập nhật kiến thức, nâng
cao năng lực chuyên môn; theo dõi, đánh giá kết quả học tập của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
các điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 8 Quy chế này, đơn vị xem xét, lấy
làm căn cứ để đánh giá, phân loại công chức, viên chức của năm;
4. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các
chương trình, đề án liên quan đến chính sách phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;
5. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem
xét, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học theo thẩm quyền; báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của năm tại cơ quan, đơn vị về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
trước 01 tháng 12 hàng năm.
6. Đối với các đơn vị cấp huyện, ngoài việc thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên, còn có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã; tổ chức triển khai, theo dõi, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chế
độ chính sách, nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; bố trí ngân sách hợp lý đầu tư trang thiết
bị, xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc địa phương,
đảm bảo thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Chủ trì tham mưu phương án kinh phí thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách và các quy
định hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nội dung
sau:
a) Tổng hợp kế hoạch, dự toán chi ngân sách cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
b) Tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
chính sách chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách của tỉnh;
3. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị
theo đúng quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng thuộc tỉnh
1. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch được giao
đúng tiến độ;
2. Đảm bảo nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng;
phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tài liệu bồi dưỡng theo
quy định;
3. Liên kết với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác để
mở các lớp do đơn vị không thể đảm nhận được;
4. Chịu trách nhiệm về: tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng
viên; đánh giá chất lượng cuối khoá; cấp, quản lý chứng chỉ bồi dưỡng theo quy
định hiện hành;
5. Chấp hành việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng đúng quy định;
6. Gửi thông báo nhập học đến các cơ quan, đơn vị
có cán bộ, công chức, viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng ít nhất 10 ngày trước
ngày khai giảng khóa đào tạo, bồi dưỡng đó;
7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất
khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Thủ trưởng các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo
dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương có trách nhiệm
triển khai thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có
nội dung không phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để nghiên cứu
và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 19. Điều khoản tham chiếu
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo
văn bản quy phạm pháp luật mới./.