ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban
Dân tộc Thành phố tại Tờ trình số 10/TTr-BDT ngày 08 tháng 7 năm 2022; ý kiến của
Sở Tư pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định số 2877/BC-STP-KTrVB
ngày 24 tháng 6 năm 2022; ý kiến của Sở Nội vụ tại Công văn số
2279/SNV-TCBC&TCPCP ngày 31 tháng 5 năm 2022 và Tờ trình số 3888/TTr-SNV
ngày 24 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Thành
phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 03/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Thành phố về
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc Thành phố và các
quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban MTTQVN và các Đoàn thể Thành phố;
- Sở Nội vụ; Sở Tư pháp;
- Công báo Thành phố;
- VPUB: PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 34/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10
năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Dân tộc Thành phố là cơ quan
chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Ban Dân tộc Thành phố có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
3. Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc
Thành phố đặt tại số 108 Ngô Quyền, Phường 8, Quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn Thành phố;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc Thành phố và Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận, huyện (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện);
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc Thành phố;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ban Dân tộc Thành phố;
b) Ban hành Quyết định và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Ban Dân tộc Thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân Thành phố giao;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết công tác giảm nghèo bền vững và công tác khác
liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành
phố.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ, chính
sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các
dân tộc thiểu số các cấp của Thành phố; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, giảm nghèo; bảo tồn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc
còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc
đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng
trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối
với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực công
tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc Thành phố; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận các kiến nghị của công
dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các
dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn
vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý
đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức là
người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu
tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức
thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa
bàn Thành phố vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc
nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc Thành phố; mối quan hệ công tác và trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc Thành phố theo quy định của
pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc Thành phố theo
quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Thực hiện công tác thống kê, công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và
theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo
Ban Dân tộc Thành phố
1. Ban Dân tộc Thành phố có Trưởng
ban và hai Phó Trưởng ban. Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp
luật.
2. Ban Dân tộc Thành phố làm việc
theo chế độ thủ trưởng, Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố là Ủy viên Ủy ban nhân
dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Ban Dân tộc
Thành phố; là chủ tài khoản cơ quan Ban Dân tộc Thành phố, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng
ban chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần
thiết, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban
Dân tộc Thành phố.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ
chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
theo quy định của pháp luật.
5. Trưởng ban quyết định việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, cho từ chức, miễn nhiệm các chức danh
lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc Thành phố trừ các chức
danh do Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Giám đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức và biên chế của Ban Dân tộc Thành phố
1. Các đơn vị thuộc Ban, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Nghiệp vụ.
Số lượng cấp phó các đơn vị thuộc Ban
thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trưởng ban có trách nhiệm ban hành
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các đơn vị thuộc Ban Dân tộc Thành phố.
3. Việc thành lập hoặc tổ chức lại
các đơn vị thuộc Ban Dân tộc Thành phố do Trưởng ban chủ trì, phối hợp Giám đốc
Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Biên chế công chức của Ban Dân tộc
Thành phố được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Đối với
Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban Dân
tộc
1. Ban Dân tộc Thành phố chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy
ban nhân dân Thành phố đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Ủy ban Dân tộc.
2. Ban Dân tộc Thành phố có trách nhiệm
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
Thành phố với Ủy ban Dân tộc để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác dân tộc trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
3. Ban Dân tộc Thành phố có trách nhiệm
thường xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo, tiếp nhận các chủ trương, chính sách,
các ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân
Thành phố và Ủy ban Dân tộc để kịp thời tổ chức triển khai thực hiện trên lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn Thành phố.
Điều 6. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên
Ban Dân tộc Thành phố phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận
thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn Thành phố.
Điều 7. Đối với
các sở - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện
1. Quan hệ giữa Ban Dân tộc Thành phố
với các sở - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của Ban Dân tộc
Thành phố được Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban Dân tộc giao.
2. Ban Dân tộc Thành phố chủ động bàn
bạc, trao đổi, thực hiện công tác phối hợp, cùng nhau giải quyết những khó khăn
vướng mắc trong công tác; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Khi giải quyết những vấn đề liên
quan đến nhiều Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện thì Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố phải chịu
trách nhiệm về nội dung phối hợp với các ngành, địa phương đó.
4. Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố
làm việc trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban làm việc với các cơ quan,
đơn vị và địa phương; nếu không thống nhất được công việc có liên quan thì báo
cáo lại để xin ý kiến của Trưởng ban và sau đó phải có văn bản báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét, chỉ đạo.
Điều 8. Đối với
cơ quan phụ trách công tác dân tộc ở thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
1. Mối quan hệ giữa Ban Dân tộc Thành
phố với cơ quan phụ trách công tác dân tộc ở thành phố Thủ Đức và các quận, huyện
là quan hệ hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động trong việc chấp
hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa
phương.
2. Ban Dân tộc Thành phố có trách nhiệm
triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Ủy ban
Dân tộc, Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác dân tộc trên địa bàn; đồng thời
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của bộ
phận phụ trách công tác dân tộc ở thành phố Thủ Đức và các quận, huyện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Trưởng ban Ban Dân tộc Thành phố
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc đạt hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy định thì Ban Dân
tộc Thành phố trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.