QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng
Nai là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp UBND tỉnh Đồng Nai quản lý Nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy
sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 2. Hoạt động và
trụ sở làm việc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng
Nai chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh về tổ chức, biên chế, công tác, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; được cấp kinh phí hoạt động từ
ngân sách, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Đồng Nai, các ngân hàng để
hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Trụ sở Sở làm việc: Đường Đồng Khởi, khu phố 3,
phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại: (061) 3 822970; Fax: (061) 3827393.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
chung
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản,
lâm sản và thủy sản; phòng, chống thiên tai; nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng,
an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước
được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh
lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng; Phó trưởng
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND cấp huyện; dự thảo quy
định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp
của Phòng Kinh tế thuộc UBND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các
tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin
báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp
xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn Quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành
cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái
hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp UBND cấp tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo
quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy
sản); phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi trên địa bàn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
e)
Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g)
Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) trong nông nghiệp.
5.
Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện;
b) Giúp UBND tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng
hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương
sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh
giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện
việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công
nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao,
cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện giao rừng cho
cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân
theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm
nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy
rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai
thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra
việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát
triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao
kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và UBND cấp huyện sau khi được phê
duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6.
Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi
trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các
loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thủy sản; công bố
bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các
phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử
dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác; mùa
vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời
hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của UBND tỉnh về
xác lập khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy
chế quản lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng
nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát,
phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản
theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo
môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi
trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy
sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung;
g) Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê,
thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ
sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả
dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định về đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của UBND tỉnh về
phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình
mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi, công trình
thủy lợi thuộc nhiệm vụ của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu
cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng
và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai
thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương
án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức
cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc
di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông
theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý Nhà nước
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê
cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa
phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân
cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong
nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình
phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với
hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp
tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chất
gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư;
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ
chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các
ngành hàng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ
điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản
đối với các ngành hàng nông, lâm và thủy sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường; xúc tiến thương mại nông
sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương
mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản và thủy sản
a) Hướng dẫn kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm và thủy sản trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an
toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông,
lâm và thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá
nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo
quy định.
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của cục quản lý chuyên
ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy
xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc
phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về
chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm và thủy sản theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Công tác khác
1. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp
luật.
2. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn
tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo
quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm,
đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của UBND
tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên tai, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản
và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
5. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các
dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, phòng, chống thiên tai, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và phát
triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình,
dự án được giao.
6. Thực hiện hợp tác Quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn, phòng chống thiên tai, nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông
sản, lâm sản, thủy sản của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm
về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
8. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi Chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phòng, chống thiên
tai, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và phát triển nông thôn theo quy
định của pháp luật.
9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc UBND cấp huyện, Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn huyện với UBND
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
11. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng,
chống thiên tai, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
12. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng chống
thiên tai, bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng nông thôn mới, nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, quản lý buôn bán các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
13. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Sở sau khi được UBND tỉnh
phê duyệt.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công
tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của UBND
tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công
chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị
trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và UBND tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có quyền hạn
1. Tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, quản lý chất lượng các công trình xây
dựng chuyên ngành, chất lượng nông, lâm sản hàng hóa, quản lý công tác an toàn
các công trình thủy lợi, an ninh lương thực, phòng chống dịch bệnh động, thực
vật; phòng, chống thiên tai; an toàn sử dụng hóa chất trong sản xuất và bảo
quản nông sản thực phẩm theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý việc cấp phép và chứng chỉ hành nghề của các đơn vị trực
thuộc trong các lĩnh vực liên quan đến ngành theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư chuyên ngành theo
phân cấp của tỉnh.
4. Được đề nghị các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các đơn vị trực
thuộc, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực
ngành quản lý (kể cả của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) cung cấp số liệu,
các báo cáo cần thiết, liên quan đến công tác quy hoạch, tổng hợp kế hoạch toàn
ngành.
5. Được mời các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện, các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực ngành quản
lý (kể cả của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh) dự họp bàn các vấn đề cần
thiết theo đúng chức năng của Sở.
Chương III
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA GIÁM ĐỐC SỞ
Điều 6. Chế độ làm việc và trách nhiệm của
Giám đốc Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, Giám đốc Sở là người quyết định,
chỉ đạo và điều hành toàn diện các mặt hoạt động của Sở.
2. Chuẩn bị các nội dung trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, quyết
định các công việc về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, UBND
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài
liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các
tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Sở.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm
pháp luật do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn soạn thảo về chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch phát triển, chương trình sau khi Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt; đồng thời chịu trách nhiệm về hiệu quả thực hiện các chương trình,
đề án của Sở.
5. Chịu trách nhiệm về công việc do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trực tiếp quản lý.
6. Phân công các Phó Giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Giám đốc. Khi ủy quyền cho các Phó Giám đốc làm việc và giải quyết các vấn
đề của mình thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám
đốc được phân công hoặc ủy quyền giải quyết.
7. Tham gia đầy đủ các phiên họp của UBND tỉnh (khi được mời dự),
nếu Giám đốc không tham dự được các cuộc họp có thể cử Phó Giám đốc đi dự thay
(trường hợp cử chuyên viên đi dự họp thì lãnh đạo Sở phải báo cáo lý do và được
chủ trì cuộc họp đồng ý trước).
8. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lên Chủ tịch UBND tỉnh hoặc UBND tỉnh; không ban
hành văn bản trái với quy định của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh, những vấn đề
vượt quá thẩm quyền được giao phải xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc UBND
tỉnh.
Điều 7. Quyền hạn của Giám đốc Sở
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, Phòng Tổ
chức cán bộ, Thanh tra Sở, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Quản lý xây dựng
công trình và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật. Quản lý
biên chế, tuyển dụng (viên chức), tiếp nhận, điều động, bổ nhiệm; thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ; khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của UBND tỉnh. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
2. Quyết định công việc thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
3. Thực hiện các quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các quyền hạn khác theo phân cấp, theo ủy quyền của UBND tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Lãnh đạo Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và 03 Phó Giám
đốc.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và các công việc được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân công
hoặc ủy quyền.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc và các Phó
Giám đốc không kiêm nhiệm Chi cục Trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời
gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Tổ chức cán bộ;
c) Thanh tra Sở;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình.
2. Các chi cục trực thuộc Sở
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
b) Chi cục Kiểm lâm;
c) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
d) Chi cục Thủy sản;
đ) Chi cục Phát triển nông thôn;
e) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản;
g) Chi cục Thủy lợi;
3. Ở cấp huyện
Một số chi cục được tổ chức hạt, trạm đặt trên địa bàn huyện, bao
gồm:
a) Chi cục Kiểm lâm có Hạt Kiểm lâm ở các huyện, thị xã, thành phố;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y có Trạm Chăn nuôi và Thú y ở các
huyện, thị xã, thành phố;
c) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật có Trạm Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật ở các huyện, thị xã, thành phố;
d) Chi cục Thủy sản có Trạm Thủy sản ở các vùng liên huyện;
đ) Chi cục Thủy lợi có các Trạm Thủy lợi ở các vùng liên huyện;
e) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có các Trạm
Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản liên huyện;
Các trạm, hạt có trách nhiệm tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối
hợp đề xuất, giúp UBND cấp huyện thực hiện Quản lý Nhà nước về lĩnh vực được giao
trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch UBND
cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định.
4. Ở cấp xã
Căn cứ đặc điểm cụ thể của từng địa phương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trình UBND tỉnh quyết định cho phép: Chi cục Chăn nuôi và Thú
y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy lợi, Chi cục Quản lý
Chất lượng nông lâm sản và Thủy sản được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật và cộng tác viên hoạt động trên địa bàn xã.
5. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
c) Ban Quản lý Dự án chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn;
d) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh;
đ) Trung tâm Lâm nghiệp Biên Hòa;
e) Ban Quản lý Rừng phòng hộ 600;
g) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Long Thành;
h) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Tân Phú;
i) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Xuân Lộc.
Trung tâm Khuyến nông được thành lập trạm trực thuộc đặt trên địa
bàn huyện, có nhân viên hợp đồng và cộng tác viên làm công tác khuyến nông trên
địa bàn xã theo quy định của UBND tỉnh.
Khi có nhu cầu cần thiết thành lập thêm các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp cùng Sở Nội vụ và các
ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 10. Biên chế
1. Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
UBND tỉnh giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp
luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Đối với UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chấp hành các quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; báo cáo công tác với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo chế
độ quy định.
2. Trước khi thực hiện các chủ trương của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành Trung ương có liên quan đến chương
trình kế hoạch chung của tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
Điều 12. Đối với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ các mặt công tác do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn theo chế
độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.
Điều 13. Đối với các
cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh và các ban của Tỉnh ủy
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng
cường mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể quần chúng trên
nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau theo chức năng của từng cơ
quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi
cơ quan.
Điều 14. Đối với các
đoàn thể của tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan hệ
phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, đoàn thể trong các lĩnh vực về nông
nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Đối với UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
1. Phối hợp UBND cấp huyện, chỉ đạo thực hiện
các mục tiêu, dự án chương trình, kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Hướng dẫn nghiệp vụ và giải quyết các đề
xuất, kiến nghị của UBND cấp huyện phù hợp với quy định quản lý Nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức chỉ đạo, triển khai các lĩnh vực
thuộc Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm tiếp thu các ý kiến của Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy, UBND
cấp huyện trong việc phối hợp giải quyết các vấn đề có liên quan. Trong các vấn
đề giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với UBND cấp huyện chưa nhất trí
thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND
tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển triển nông thôn
có nhiệm vụ hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành thuộc chức năng quản
lý cử Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với UBND cấp huyện hoặc thông
qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) tham mưu cho UBND
cấp huyện để thực hiện tốt công tác nông nghiệp và phát triển nông thôn trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 16. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đảm bảo chế độ giao ban định kỳ để đánh giá kết quả
công tác và dự kiến kế hoạch công tác trong thời kỳ tới
Định kỳ ba tháng, sáu tháng giao ban một lần về
chuyên môn ngành với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế)
các huyện, thị xã, thành phố hoặc cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của UBND tỉnh hoặc cấp trên có liên quan đến công
tác nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 17. Đối với tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc cơ quan Trung
ương và các tỉnh, thành phố có trụ sở tại tỉnh Đồng Nai
1. Thực hiện mối quan hệ bình đẳng, hợp tác để
đi đến thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan giữa các bên,
trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, quy định của Chính phủ và
UBND tỉnh.
2. Được sự ủy nhiệm của UBND tỉnh về việc quản
lý Nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ theo dõi và yêu cầu các đơn vị báo
cáo tình hình các mặt công tác có liên quan đến công tác nông nghiệp và phát
triển nông thôn để phục vụ cho công tác chỉ đạo chung của UBND tỉnh.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực
hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa phương, có
trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa căn cứ Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày
25/3/2015 của liên Bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nôi vụ và
Quy định này ban hành Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện hoặc
Phòng Kinh tế ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy
định này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật./.