ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2012/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 19
tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA UBND CÁC CẤP VÀ CÁC NGÀNH THUỘC
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng
8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định số
31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng
01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 460/TTr-SNV ngày 27 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định công tác văn thư, lưu trữ của UBND các cấp và các ngành
thuộc tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết
định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2012. Quyết định này bãi bỏ các văn bản
sau:
- Quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 06 tháng 12
năm 2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định về công tác văn thư, lưu trữ của UBND
các cấp và các ngành thuộc tỉnh;
- Quyết định số 106/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9
năm 2005 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Quy định công tác văn
thư, lưu trữ của UBND các cấp và các ngành thuộc tỉnh ban hành kèm theo Quyết định
số 125/2004/QĐ-UB .
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CÔNG
TÁC VỀ VĂN THƯ, LƯU TRỮ CỦA UBND CÁC CẤP VÀ CÁC NGÀNH THUỘC TỈNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND
tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về công tác văn thư,
lưu trữ và quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Bình
Định, áp dụng đối với UBND các cấp; các sở, ngành và các cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu của tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).
2. Công tác văn thư là hoạt động đảm bảo thông
tin bằng văn bản, phục vụ công tác quản lý, gồm toàn bộ các công việc về xây
dựng văn bản và tổ chức quản lý, giải quyết văn bản hình thành trong hoạt động
của các cơ quan, tổ chức nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh
nghiệp, các đơn vị vũ trang.
3. Công tác lưu trữ gồm toàn bộ các quy trình quản
lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ lưu trữ, nhằm thu thập, bổ sung, bảo quản, bảo
vệ an toàn và tổ chức sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ.
Điều 2. Nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về
công tác văn thư, lưu trữ.
2. Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư - Lưu trữ) chịu trách
nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và
quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý về văn thư, lưu trữ, áp dụng các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác văn thư, lưu trữ; ban hành quy chế về
văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình. Bố trí công chức, viên chức làm
công tác văn thư, lưu trữ tại các cơ quan, tổ chức phải trong biên chế nhà
nước, có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức văn thư, lưu trữ
theo quy định của pháp luật; được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù lưu trữ và chính
sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chính sách của
nhà nước về văn thư, lưu trữ
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và Chủ tịch
UBND các cấp phải bảo đảm kinh phí được cấp, tập trung hiện đại hóa cơ sở vật
chất, kỹ thuật và ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động công tác văn
thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức phù hợp với tình hình phát triển chung cả
nước và hội nhập quốc tế.
2. UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ ở địa
phương mình.
Điều 4. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. “Văn bản đi” là tất cả các loại văn
bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn bản chuyên
ngành, văn bản của tổ chức khác (kể cả bản sao văn bản, văn bản lưu chuyển nội
bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức đóng dấu, phát hành.
2. “Văn bản đến” là tất cả các loại văn
bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên
ngành (kể cả bản Fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư
gửi đến cơ quan, tổ chức.
3. “Đăng ký văn bản” là việc ghi chép
hoặc cập nhật những thông tin cần thiết về văn bản như số, ký hiệu; ngày,
tháng, năm ban hành; tên loại và trích yếu nội dung; nơi nhận và những thông
tin khác vào sổ đăng ký văn bản hoặc cơ sở dữ liệu quản lý văn bản trên máy vi
tính để quản lý và tra tìm văn bản.
4. “Bản thảo văn bản” là bản được viết
hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản của cơ quan, tổ
chức.
5. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh
về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có chữ ký trực
tiếp của người có thẩm quyền.
6. “Bản chính văn bản” là bản hoàn chỉnh
về nội dung, thể thức văn bản và được cơ quan, tổ chức ban hành.
7. “Bản sao y bản chính” là bản sao đầy đủ,
chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản
sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính.
8. “Bản trích sao” là bản sao một phần
nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản trích sao
phải được thực hiện từ bản chính.
9. “Bản sao lục” là bản sao đầy đủ,
chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản sao y bản chính và trình
bày theo thể thức quy định.
10. “Hồ sơ” là một tập văn bản, tài liệu
có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc
điểm chung hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức hoặc của một cá nhân.
11. “Hồ sơ nguyên tắc” là tập hợp bản
sao các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn về từng mặt công tác
nghiệp vụ nhất định, dùng làm căn cứ pháp lý, tra cứu khi giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức.
12. “Đơn vị bảo quản” là đơn vị thống kê trong
lưu trữ, đồng thời dùng để tra tìm tài liệu. Một hồ sơ nếu có ít văn bản, tài
liệu thì lập một đơn vị bảo quản. Nếu một hồ sơ có nhiều văn bản, tài liệu được
chia làm nhiều tập thì mỗi tập trong hồ sơ ấy là một đơn vị bảo quản.
13. “Lập hồ sơ” là việc tập hợp và sắp
xếp tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.
14. “Danh mục hồ sơ” là bảng kê hệ thống
hồ sơ dự kiến hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trong
một năm kèm theo ký hiệu, đơn vị (hoặc người) lập và thời hạn bảo quản của mỗi
hồ sơ.
15. “Văn thư cơ quan (đơn vị)” là chức
danh công chức, viên chức thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư của cơ quan,
tổ chức (hoặc đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức) theo quy định của pháp luật.
16. “Hoạt động lưu trữ” là hoạt động thu
thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ.
17. “Tài liệu” là vật mang tin được hình
thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết
kế, bản đồ, công trình nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản
phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác
phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết
tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và các vật mang tin khác.
18. “Tài liệu lưu trữ” là tài liệu có
giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn
để lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính;
trong trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao
hợp pháp.
19. “Lưu trữ cơ quan” là tổ chức thực
hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức.
20. “Lưu trữ lịch sử” là cơ quan thực
hiện hoạt động lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn được
tiếp nhận từ Lưu trữ cơ quan và từ các nguồn khác.
21. “Phông lưu trữ” là toàn bộ tài liệu
lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc của
cá nhân.
22. “Thu thập tài liệu” là quá trình xác
định nguồn tài liệu, lựa chọn, giao nhận tài liệu có giá trị để chuyển vào Lưu
trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử.
23. “Chỉnh lý tài liệu” là việc phân
loại, xác định giá trị, sắp xếp, thống kê, lập công cụ tra cứu tài liệu hình
thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
24. “Xác định giá trị tài liệu” là việc đánh
giá giá trị tài liệu theo những nguyên tắc, phương pháp, tiêu chuẩn theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời
hạn bảo quản và tài liệu hết giá trị.
25. “Bản sao bảo hiểm tài liệu lưu trữ”
là bản sao từ tài liệu lưu trữ theo phương pháp, tiêu chuẩn nhất định nhằm lưu
giữ bản sao đó dự phòng khi có rủi ro xảy ra đối với tài liệu lưu trữ.
Điều 5. Nguyên tắc quản
lý văn bản đến, văn bản đi
1. Tất cả văn bản đến, văn bản đi của cơ quan,
tổ chức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, đều phải được quản lý tập trung,
thống nhất tại văn thư của cơ quan, tổ chức (sau đây gọi tắt là văn thư).
2. Văn bản đến, văn bản đi thuộc ngày nào phải được
đăng ký, phát hành hoặc chuyển giao trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm
việc tiếp theo. Văn bản đến có đóng các dấu mức độ khẩn: “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa
tốc” hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn” (sau đây gọi chung là văn bản khẩn) phải
được đăng ký, trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Văn bản khẩn đi cần được
hoàn thành thủ tục phát hành và chuyển phát ngay sau khi văn bản được ký.
3. Văn bản, tài liệu mang bí mật nhà nước (sau đây
gọi tắt là văn bản mật) được đăng ký, quản lý theo quy định của pháp luật hiện
hành về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Nguyên tắc quản
lý lưu trữ
1. UBND tỉnh thống nhất quản lý tài liệu Lưu
trữ hiện hành và tài liệu Lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Hoạt động lưu trữ được thực hiện thống nhất
theo quy định của pháp luật.
3. Tài liệu Phông Lưu trữ hiện hành và Phông
Lưu trữ lịch sử được nhà nước thống kê.
Điều 7. Chế độ bảo vệ
bí mật nhà nước trong công tác văn thư, lưu trữ
Mọi hoạt động trong phạm vi công tác văn thư, lưu
trữ của cơ quan, tổ chức phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành về
chế độ bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
CÔNG TÁC
VĂN THƯ
Mục 1. SOẠN THẢO, BAN
HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
Điều 8. Hình thức văn
bản hành chính
Các hình thức văn bản hành chính do các cơ
quan, tổ chức ban hành: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá
biệt), quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế
hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công
văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy
ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên
nhận hồ sơ, phiếu chuyển, thư công.
Điều 9. Thể thức và kỹ
thuật trình bày văn bản
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính do các cơ quan, tổ chức ban hành được thực hiện theo Thông tư số
01/2011/TT-BNV .
Các thành phần thể thức văn bản và bản sao văn
bản trình bày theo sơ đồ tại Phụ lục I kèm theo
Quyết định.
2. Văn bản do các cơ quan, tổ chức ban hành sử
dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
6909:2001.
Loại chữ, cỡ chữ, kiểu chữ và chi tiết trình
bày các thành phần thể thức văn bản và bản sao văn bản thực hiện theo Phụ lục II kèm theo Quyết định.
Điều 10. Soạn thảo văn
bản
Việc soạn thảo văn bản hành chính và các văn
bản khác được quy định như sau:
1. Căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn
thảo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo văn bản.
2. Đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ soạn
thảo văn bản có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ
khẩn của văn bản cần soạn thảo;
- Thu thập, xử lý thông tin có liên quan;
- Soạn thảo văn bản;
- Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức việc tham khảo ý kiến của các cơ quan, tổ chức hoặc đơn
vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn thành bản thảo;
- Trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài
liệu có liên quan.
Điều 11. Duyệt bản
thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
1. Bản thảo văn bản phải do người có thẩm quyền
ký văn bản duyệt.
2. Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo văn bản
đã được duyệt phải trình người duyệt xem xét, quyết định.
Điều 12. Đánh máy, nhân
bản
1. Văn bản do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo
phải được đánh máy đúng nguyên văn bản thảo, đúng thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản (theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV). Trường hợp phát hiện có sự sai sót
hoặc không rõ ràng trong bản thảo thì người đánh máy phải hỏi lại đơn vị hoặc
cá nhân soạn thảo hoặc người duyệt bản thảo đó.
2. Nhân bản đúng số lượng quy định.
3. Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện
đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
Điều 13. Kiểm tra văn
bản trước khi ký ban hành
1. Thủ trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn
thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn
bản, trước khi trình người có thẩm quyền ký ban hành, phải ký “tắt” vào vị trí
kết thúc nội dung văn bản (sau dấu ./.).
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND
và UBND huyện, thị xã, thành phố và công chức Văn phòng UBND xã, phường, thị
trấn hoặc người được giao trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản
lý công tác văn thư, phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức,
kỹ thuật trình bày văn bản và thủ tục ban hành văn bản đúng theo quy định hiện
hành, phải ký “tắt” vào vị trí cuối cùng của phần “Nơi nhận”, trước khi trình
người có thẩm quyền ký chính thức ban hành.
3. Chữ ký “tắt” trong văn bản là ghi tắt bằng
một từ của tiếng Việt.
Điều 14. Ký văn bản
1. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký tất cả văn bản của cơ
quan, tổ chức. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho cấp phó của mình
ký thay (KT.) các văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách và một số
văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu. Cấp phó ký thay chịu trách nhiệm
trước người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trước pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức làm việc theo chế độ tập
thể
a. Đối với những vấn đề quan trọng của cơ quan,
tổ chức mà theo quy định của pháp luật hoặc theo điều lệ của tổ chức, phải được
thảo luận tập thể và quyết định theo đa số, việc ký văn bản được quy định như
sau:
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thay mặt (TM.)
tập thể lãnh đạo ký các văn bản của cơ quan, tổ chức;
Cấp phó của người đứng đầu và các thành viên
giữ chức vụ lãnh đạo khác được thay mặt tập thể, ký thay người đứng đầu cơ
quan, tổ chức những văn bản theo ủy quyền của người đứng đầu và những văn bản
thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
b. Việc ký văn bản về những vấn đề khác được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ký thừa ủy quyền
Trong trường hợp đặc biệt, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thể ủy quyền cho người đứng đầu một đơn vị trong cơ quan, tổ
chức ký thừa ủy quyền (TUQ.) một số văn bản mà mình phải ký. Việc giao ký thừa
ủy quyền phải được quy định bằng văn bản và giới hạn trong một thời gian nhất định.
Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản
ký thừa ủy quyền theo thể thức và đóng dấu của cơ quan, tổ chức ủy quyền.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao
cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức hoặc Trưởng một số đơn
vị ký thừa lệnh (TL.) một số loại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy
định cụ thể trong quy chế hoạt động hoặc quy chế công tác văn thư, lưu trữ của
cơ quan, tổ chức.
5. Khi ký văn bản không dùng bút chì, không
dùng bút mực đỏ hoặc bút có mực dễ phai.
Điều 15. Bản sao văn
bản
1. Hình thức bản sao gồm: bản sao y bản chính,
bản trích sao và bản sao lục.
2. Quy định về thể thức bản sao
Các thành phần thể thức bản sao văn bản: Tên cơ
quan, tổ chức sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm
sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ
chức sao văn bản; nơi nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số
01/2011/TT-BNV và Phụ lục III kèm theo Quyết định.
3. Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản
sao lục được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị pháp lý
như bản chính.
4. Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản không
được thực hiện theo đúng thể thức quy định tại khoản 2 Điều này, chỉ có giá trị
thông tin, tham khảo.
Mục 2. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều 16. Tiếp nhận, đăng
ký văn bản đến
1. Tiếp nhận văn bản đến
a. Văn bản đến cơ quan, tổ chức bất kỳ nguồn
nào đều phải qua văn thư làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký.
b. Văn bản đến ngoài giờ hành chính, vào các
ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết, nhân viên thường trực - bảo vệ của cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm tiếp nhận, cất giữ an toàn và bàn giao đầy đủ cho văn thư
vào đầu giờ sáng ngày làm việc tiếp theo; đối với văn bản khẩn hoặc nếu phát hiện
thiếu hoặc mất bì, tình trạng bì không còn nguyên vẹn hoặc văn bản được chuyển đến
muộn hơn thời gian ghi trên bì phải báo cáo ngay Chánh Văn phòng hoặc Trưởng
phòng Hành chính - Tổ chức để xử lý kịp thời.
c. Đối với văn bản đến được chuyển phát qua máy
fax hoặc qua mạng, văn thư phải kiểm tra về số lượng văn bản, số trang của mỗi
văn bản; trường hợp phát hiện có sai sót, phải kịp thời thông báo cho nơi gửi hoặc
báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Phân loại sơ bộ, bóc bì văn bản đến
a. Loại không bóc bì, bao gồm:
- Các bì văn bản đến có đóng dấu chữ ký hiệu độ
“Mật”, “Tối mật”, “Tuyệt mật” (bì văn bản mật) và dấu “Chỉ người có tên mới được
bóc bì”;
- Các văn bản gửi cho tổ chức Đảng và các Đoàn
thể, các bì văn bản gửi đích danh người nhận, được chuyển tiếp cho nơi nhận. Đối
với những bì văn bản gửi đích danh người nhận, nếu là văn bản liên quan đến
công việc chung của cơ quan, tổ chức, người nhận văn bản có trách nhiệm chuyển
lại cho văn thư để đăng ký.
b. Loại do văn thư bóc bì: Gồm tất cả các loại
bì văn bản đến không thuộc quy định tại điểm a khoản này, khi bóc bì cần chú ý:
- Các bì có đóng dấu các độ khẩn cần được bóc
trước để giải quyết kịp thời;
- Không làm hư hại hoặc để sót văn bản trong
bì, kiểm tra đối chiếu văn bản với số, ký hiệu ghi trên bì; nếu phát hiện có
sai sót, nhầm lẫn hoặc văn bản gửi đến không đúng địa chỉ phải báo cáo lại hoặc
gửi trả lại cơ quan gửi văn bản trong trường hợp cần thiết, văn thư lập biên
bản, đồng thời báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức
xử lý;
- Đối với văn bản đến có kèm theo Phiếu gửi,
phải đối chiếu văn bản với Phiếu gửi; ký xác nhận, đóng dấu vào Phiếu gửi và
gửi trả cho nơi gửi;
- Đối với văn bản có dấu hỏa tốc hẹn giờ, đơn
thư khiếu nại, những văn bản cần được kiểm tra, xác minh; văn bản có ngày phát
hành gửi cách quá xa ngày nhận (trên 30 ngày), trên bì và văn bản có độ mật, độ
khẩn hoặc số ký hiệu không thống nhất giữa ngoài bì và trong văn bản cần giữ
lại bì và đính kèm văn bản để theo dõi.
3. Đóng dấu “Đến”, ghi
số, ngày đến
a. Văn bản đến của cơ quan, tổ chức phải được
tập trung tại văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký, trừ những loại văn bản
được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Những văn bản đến không được đăng
ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
b. Tất cả văn bản đến thuộc diện đăng ký tại văn
thư phải được đóng dấu “Đến”; ghi số đến và ngày đến (kể cả giờ đến trong những
trường hợp cần thiết). Đối với bản Fax cần chụp lại trước khi đóng dấu “Đến”; đối
với văn bản đến được chuyển phát qua mạng, trong trường hợp cần thiết, có thể
in ra và làm thủ tục đóng dấu “Đến”.
c. Đối với những văn bản đến không thuộc diện đăng
ký tại văn thư thì không phải đóng dấu “Đến” mà được chuyển cho đơn vị hoặc cá
nhân có trách nhiệm theo dõi, giải quyết.
d. Dấu “Đến” được đóng
rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số, ký hiệu (đối với những văn
bản có tên loại), dưới trích yếu nội dung (đối với công văn) hoặc vào khoảng
giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
4. Đăng ký văn bản đến
Văn bản đến được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản
đến hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đến trên máy vi tính.
a. Đăng ký văn bản đến bằng sổ
- Lập sổ đăng ký văn bản đến
Căn cứ số lượng văn bản đến hàng năm, các cơ quan,
tổ chức quy định việc lập các loại sổ đăng ký cho phù hợp. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp dưới 2000 văn bản đến nên lập hai
sổ: Sổ đăng ký văn bản đến
(dùng để đăng ký tất cả các loại văn bản, trừ
văn bản mật) và Sổ đăng ký văn bản mật đến.
+ Từ 2000 đến dưới 5000 văn bản đến, nên lập ba
sổ: Sổ đăng ký văn bản đến của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương; Sổ đăng ký
văn bản đến của các cơ quan, tổ chức khác; Sổ đăng ký văn bản mật đến.
+ Trên 5000 văn bản đến nên lập các sổ đăng ký
chi tiết, theo nhóm cơ quan giao dịch nhất định và Sổ đăng ký văn bản mật đến.
+ Những cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp nhận
nhiều đơn, thư khiếu nại, tố cáo có thể lập sổ đăng ký đơn, thư riêng.
+ Đối với những cơ quan, tổ chức hàng năm tiếp
nhận, giải quyết số lượng lớn yêu cầu dịch vụ hành chính công hoặc các yêu cầu,
đề nghị khác của cơ quan, tổ chức và công dân thì lập thêm các sổ đăng ký yêu
cầu dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Đăng ký văn bản đến
+ Mẫu Sổ đăng ký văn bản đến và việc đăng ký
văn bản đến, văn bản mật đến thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định.
+ Mẫu Sổ đăng ký đơn, thư và việc đăng ký đơn,
thư thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục V kèm theo
Quyết định.
+ Khi đăng ký văn bản, cần bảo đảm rõ ràng,
chính xác; không viết bằng bút chì, bút mực đỏ; không viết tắt những từ, cụm từ
không thông dụng.
b. Đăng ký văn bản bằng máy tính sử dụng chương
trình quản lý văn bản
- Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ
liệu quản lý văn bản đến được thực hiện theo Văn bản số 139/VTLTNN-TTTH ngày 14
tháng 3 năm 2009 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước Hướng dẫn quản lý văn bản đi,
văn bản đến và lập hồ sơ trong môi trường mạng.
- Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đến vào cơ sở
dữ liệu văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm
quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.
- Văn bản mật đến được đăng ký bằng máy vi tính
thì máy vi tính không được nối mạng LAN hoặc Internet.
Điều 17. Trình, chuyển
giao văn bản đến
1. Trình văn bản đến
Sau khi đăng ký, văn bản đến phải được kịp thời
trình Thủ trưởng cơ quan, tổ chức xem xét, phân phối và cho ý kiến chỉ đạo giải
quyết.
2. Chuyển giao văn bản đến
a. Căn cứ các ý kiến của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, văn thư có trách nhiệm đăng ký những thông tin bổ sung vào sổ hoặc phần
mềm quản lý văn bản và chuyển văn bản đến cho các đơn vị hoặc cá nhân giải
quyết theo thời gian quy định như sau:
- Hàng ngày, khi có văn bản đến văn thư chuyển
văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân để xử lý kịp thời.
- Đối với các văn bản khẩn và văn bản có ý kiến
chỉ đạo giải quyết gấp của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, văn thư phải báo cáo
ngay Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức để xử lý kịp thời.
b. Việc chuyển giao văn bản đến phải bảo đảm
chính xác và đúng đối tượng. Người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ. Đối với văn
bản đến có đóng dấu “Thượng khẩn” và “Hỏa tốc” (kể cả “Hỏa tốc” hẹn giờ) cần ghi
rõ thời gian chuyển.
c. Trường hợp phát hiện văn bản đến được chuyển
không chính xác (sai nơi nhận, không đúng chức năng, nhiệm vụ…), các đơn vị
hoặc cá nhân nhận được văn bản có trách nhiệm trả lại văn thư trong thời gian
sớm nhất để kịp thời xử lý.
Điều 18. Giải quyết và
theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Trưởng các đơn vị của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời văn bản đến của đơn vị và phối hợp với
các đơn vị khác giải quyết các văn bản đến có liên quan.
2. Đơn vị, cá nhân được giao giải quyết văn bản
đến xác định cần có ý kiến tham gia của đơn vị, cá nhân khác phải lập Phiếu
trình đề nghị Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cho ý kiến chỉ đạo, khi trình dự thảo
văn bản giải quyết phải kèm theo Phiếu trình có ý kiến của các đơn vị, cá nhân
liên quan.
3. Đơn vị hoặc cá nhân được giao giải quyết văn
bản đến phải hoàn thành công việc không quá 05 ngày làm việc (đối với văn bản
hành chính thông thường) kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, tổ
chức. Đối với văn bản có ghi mốc thời gian giải quyết trong văn bản (ít hơn 05
ngày làm việc) thì thời gian hoàn thành theo mốc thời gian đã ghi trong văn
bản. Trường hợp xét thấy không thể hoàn thành công việc, phải báo cáo Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức để kịp thời xử lý. Đối với các đơn, thư khiếu nại, tố
cáo phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
4. Đối với văn bản đến có đóng dấu “Tài liệu
thu hồi”, văn thư có trách nhiệm theo dõi, thu hồi hoặc gửi trả lại nơi gửi
theo thời hạn quy định.
5. Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính
- Tổ chức chịu trách nhiệm giúp Thủ trưởng cơ quan, tổ chức theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết văn bản đến tại các đơn vị, cá nhân.
6. Văn thư chịu trách nhiệm giúp Chánh Văn
phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức theo dõi việc giải quyết văn bản đến,
hàng tuần tổng hợp số liệu về văn bản đến (số lượng văn bản đến, tình hình giải
quyết…).
Mục 3. QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI
Điều 19. Trình tự quản
lý văn bản đi
Tất cả văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành
(gọi chung là văn bản đi) phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Trước khi thực hiện
thủ tục để phát hành, văn thư kiểm tra về hình thức, thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản; ghi số và ngày tháng văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu khẩn, mật; đăng
ký văn bản đi;
2. Làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi;
3. Lưu văn bản đi.
Điều 20. Kiểm tra thể
thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng của văn bản
1. Kiểm tra thể thức và kỹ thuật trình bày văn
bản
Trước khi phát hành văn bản, văn thư cần kiểm
tra lại thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; nếu phát hiện sai sót, phải kịp
thời báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
2. Ghi số và ngày, tháng văn bản
a. Ghi số của văn bản
- Tất cả văn bản đi của cơ quan, tổ chức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác, đều được đánh số theo hệ thống số chung
của cơ quan, tổ chức do văn thư thống nhất quản lý.
- Việc đánh số văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo quy định của Bộ Tư pháp; việc đánh số văn bản hành chính được
thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư số 01/2011/TT-BNV .
- Đối với văn bản quy phạm pháp luật được đánh
số và đăng ký riêng.
- Văn bản mật đi được đánh số và đăng ký riêng.
- Đối với văn bản hành chính được đánh số và đăng
ký như sau:
+ Các loại văn bản: Chỉ thị, quyết định, quy định,
quy chế, hướng dẫn được đánh số và đăng ký riêng một sổ.
+ Các loại văn bản khác: chương trình, kế
hoạch, báo cáo, công văn, tờ trình, giấy mời... được đánh số và đăng ký riêng
một sổ.
b. Ghi ngày, tháng văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày,
tháng, năm văn bản được ban hành.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết
đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ
ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, tháng 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
3. Nhân bản
a. Văn thư có trách nhiệm nhân bản theo đúng số
lượng được xác định tại phần “Nơi nhận” văn bản và đúng thời gian quy định.
b. Khi nhân bản phải giữ bí mật nội dung văn
bản.
c. Việc nhân bản văn bản mật được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP .
Điều 21. Đóng dấu cơ
quan và dấu mức độ khẩn, mật
Thực hiện theo quy định tại Điều 33 Quy định
này.
Điều 22. Đăng ký văn
bản đi
Văn bản đi được đăng ký vào sổ đăng ký văn bản đi
hoặc cơ sở dữ liệu văn bản đi trên máy vi tính theo hệ thống chung của cơ quan,
tổ chức do văn thư thống nhất quản lý.
1. Đăng ký văn bản đi bằng sổ
a. Lập sổ đăng ký văn bản đi
Căn cứ phương pháp đánh số và đăng ký văn bản đi
được hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 20 Quy định này, các cơ quan, tổ chức
lập sổ đăng ký văn bản đi cho phù hợp.
b. Mẫu Sổ đăng ký văn bản đi và việc đăng ký
văn bản đi, kể cả bản sao văn bản và văn bản mật thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định.
2. Đăng ký văn bản đi bằng máy vi tính sử dụng
chương trình quản lý văn bản.
a. Yêu cầu chung đối với việc xây dựng cơ sở dữ
liệu văn bản đi được thực hiện theo Văn bản số 139/VTLTNN-TTTH .
b. Việc đăng ký (cập nhật) văn bản đi vào cơ sở
dữ liệu văn bản đi được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng chương trình phần mềm
quản lý văn bản của cơ quan, tổ chức cung cấp chương trình phần mềm đó.
Điều 23. Chuyển phát và
theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
1. Làm thủ tục phát hành văn bản
a. Lựa chọn bì
Bì văn bản cần được làm bằng loại giấy dai,
bền, khó thấm nước, không nhìn thấu qua được và có định lượng ít nhất từ
80gram/m2 trở lên. Bì văn bản mật được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Bộ Công an hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP. Bì văn bản phải có kích thước lớn hơn
kích thước của văn bản khi được vào bì.
b. Trình bày bì và viết bì
Mẫu trình bày bì văn bản và cách viết bì thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định.
c. Vào bì và dán bì
Tuỳ theo số lượng và độ dày của văn bản mà lựa
chọn cách gấp văn bản để vào bì. Khi gấp văn bản cần lưu ý để mặt giấy có chữ
vào trong.
Khi vào bì, không làm nhàu văn bản. Khi dán bì
hồ phải dính đều; mép bì phải được dán kín, không bị nhăn, không để hồ dán dính
vào văn bản; hồ dùng để dán bì phải có độ kết dính cao, khó bóc.
d. Đóng dấu độ khẩn, dấu chữ ký hiệu độ mật và
dấu khác lên bì
Trên bì văn bản khẩn phải đóng dấu độ khẩn đúng
như dấu độ khẩn đóng trên văn bản trong bì. Việc đóng dấu “Chỉ người có tên mới
được bóc bì” và các dấu chữ ký hiệu độ mật trên bì văn bản mật được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).
2. Chuyển phát văn bản đi
Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư
và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm
việc tiếp theo.
a. Chuyển giao trực tiếp cho các đơn vị, cá
nhân trong nội bộ cơ quan, tổ chức
- Nếu cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được
chuyển giao trong nội bộ nhiều và việc chuyển giao văn bản được thực hiện tập
trung tại văn thư phải lập sổ chuyển giao riêng. Mẫu Sổ chuyển giao văn bản đi và
việc đăng ký thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục VIII
kèm theo Quyết định.
- Nếu cơ quan, tổ chức có số lượng văn bản đi được
chuyển giao ít và việc chuyển giao văn bản do Văn thư cơ quan trực tiếp thực
hiện thì sử dụng Sổ đăng ký văn bản đi để chuyển giao văn bản. Khi lập Sổ đăng
ký văn bản đi cần bổ sung cột “Ký nhận” vào sau cột (5) “Nơi nhận văn bản”.
- Khi chuyển giao văn bản cho các đơn vị, cá
nhân trong nội bộ, người nhận văn bản phải ký nhận vào sổ.
b. Chuyển giao trực tiếp cho các cơ quan, tổ
chức khác
- Tất cả văn bản đi do văn thư hoặc giao liên
cơ quan, tổ chức chuyển trực tiếp cho các cơ quan, tổ chức khác đều phải được đăng
ký vào Sổ chuyển giao văn bản đi.
- Khi chuyển giao văn bản, phải yêu cầu người
nhận ký nhận vào sổ.
c. Chuyển phát văn bản đi qua bưu điện
- Tất cả văn bản đi được chuyển phát qua hệ thống
bưu điện đều phải được đăng ký vào sổ. Mẫu Sổ gửi văn bản đi bưu điện và việc
vào sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IX kèm
theo Quyết định.
- Khi giao bì văn bản, phải yêu cầu nhân viên
bưu điện kiểm tra, ký nhận và đóng dấu vào sổ (nếu có).
d. Chuyển phát văn bản đi bằng máy Fax, qua
mạng
Trong trường hợp cần chuyển phát nhanh, văn bản
đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng máy Fax hoặc chuyển qua mạng, nhưng sau
đó phải gửi bản chính.
đ. Chuyển phát văn bản mật
Việc chuyển phát văn bản mật được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 và Điều 16 Nghị định số 33/2002/NĐ-CP và khoản 3
Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11).
3. Theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
Văn thư cơ quan có trách nhiệm theo dõi việc
chuyển phát văn bản đi, cụ thể như sau:
a. Lập phiếu gửi để theo dõi việc chuyển phát
văn bản đi theo yêu cầu của người ký văn bản. Việc xác định những văn bản đi
cần lập phiếu gửi do đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất, trình người
ký văn bản quyết định.
b. Đối với những văn bản đi có đóng dấu “Tài
liệu thu hồi”, phải theo dõi, thu hồi đúng thời hạn; khi nhận lại, phải kiểm
tra, đối chiếu để bảo đảm văn bản không bị thiếu hoặc thất lạc.
c. Đối với bì văn bản gửi đi nhưng vì lý do nào
đó mà bưu điện trả lại thì phải chuyển cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn
bản đó; đồng thời, ghi chú vào sổ gửi văn bản đi bưu điện để kiểm tra, xác minh
khi cần thiết.
d. Trường hợp phát hiện văn bản bị thất lạc,
phải kịp thời báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Điều 24. Lưu văn bản đi
1. Lưu văn bản đi
a. Mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: Bản gốc lưu
tại Văn thư cơ quan, tổ chức và bản chính lưu trong hồ sơ của đơn vị soạn thảo
văn bản (hồ sơ công việc).
b. Bản gốc lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức
phải có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền, được đóng dấu và sắp xếp theo
thứ tự đăng ký.
2. Việc lưu giữ, bảo vệ, bảo quản và sử dụng
bản lưu văn bản đi có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Văn thư cơ quan có trách nhiệm lập sổ theo
dõi và phục vụ kịp thời yêu cầu sử dụng bản lưu tại văn thư theo quy định của
pháp luật và quy định cụ thể của cơ quan, tổ chức. Mẫu Sổ sử dụng bản lưu và
việc ghi sổ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục X
kèm theo Quyết định.
Mục 4. LẬP HỒ SƠ VÀ
QUẢN LÝ HỒ SƠ, TÀI LIỆU TẠI LƯU TRỮ CƠ QUAN
Điều 25. Lập Danh mục
hồ sơ
1. Tác dụng của Danh mục hồ sơ
- Quản lý các hoat động của cơ quan, tổ chức và
công chức, viên chức theo hệ thống hồ sơ;
- Giúp cho cơ quan, tổ chức chủ động trong việc
tổ chức công tác lập hồ sơ và quản lý hồ sơ, tài liệu trong giai đoạn văn thư được
chặt chẽ và khoa học;
- Là căn cứ để kiểm tra, đôn đốc việc lập hồ sơ
tại các đơn vị, cá nhân; góp phần nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá
nhân trong cơ quan, tổ chức đối với việc lập hồ sơ và chuẩn bị giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ cơ quan;
- Là căn cứ để lựa chọn tài liệu có giá trị để
lưu trữ và phục vụ sử dụng.
2. Căn cứ lập Danh mục hồ sơ
Những căn cứ chủ yếu để lập Danh mục hồ sơ, bao
gồm: Các văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
cơ quan, đơn vị; Quy chế làm việc của cơ quan; kế hoạch, nhiệm vụ công tác hàng
năm của cơ quan, đơn vị và của mỗi cán bộ, công chức, viên chức; Danh mục hồ sơ
của những năm trước, Bảng thời hạn bảo quản và mục lục hồ sơ của cơ quan (nếu
có).
3. Nội dung của việc lập danh mục hồ sơ
a. Xây dựng khung đề mục của Danh mục hồ sơ
- Khung đề mục của Danh mục hồ sơ có thể xây
dựng theo cơ cấu tổ chức hoặc theo lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Tùy
theo tình hình thực tế của mỗi cơ quan, tổ chức để quyết định chọn khung đề mục
danh mục hồ sơ cho phù hợp, bảo đảm việc lập hồ sơ được đầy đủ, chính xác và
thuận tiện. Những cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức ổn định, chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị được phân định rõ ràng nên áp dụng khung đề mục danh mục hồ
sơ theo cơ cấu tổ chức. Đối với các cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức phức
tạp, không ổn định, không rõ ràng nên xây dựng khung đề mục danh mục hồ sơ theo
lĩnh vực hoạt động.
- Nếu theo cơ cấu tổ chức thì lấy tên các đơn
vị trong cơ quan, tổ chức; theo lĩnh vực hoạt động thì lấy tên các lĩnh vực
hoạt động chủ yếu của cơ quan tổ chức làm đề mục lớn (các phần) của Danh mục hồ
sơ.
- Trong từng đề mục lớn bao gồm các đề mục nhỏ
là các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ của đơn vị đối với khung đề mục theo cơ
cấu tổ chức hoặc các vấn đề trong phạm vi một lĩnh vực hoạt động đối với khung đề
mục theo lĩnh vực hoạt động.
- Các hồ sơ trong mỗi đề mục nhỏ được sắp xếp
theo trình tự từ chung đến riêng, từ tổng hợp đến cụ thể, có kết hợp với vị trí
và tầm quan trọng của chúng.
Mẫu Danh mục hồ sơ thực hiện theo hướng dẫn tại
Phụ lục XI kèm theo Quyết định.
b. Xác định những hồ sơ cần lập, người lập và
dự kiến tiêu đề hồ sơ
- Những hồ sơ cần lập trong năm, cá nhân chịu
trách nhiệm lập hồ sơ được xác định dựa trên các căn cứ lập danh mục hồ sơ, đặc
biệt là chương trình kế hoạch và nhiệm vụ công tác năm của cơ quan, tổ chức và
của các đơn vị; nhiệm vụ và công việc cụ thể của từng cá nhân trong đơn vị.
- Tiêu đề hồ sơ cần ngắn gọn, rõ ràng nhưng
phải khái quát được nội dung của các văn bản, tài liệu sẽ hình thành trong quá
trình theo dõi, giải quyết công việc. Việc viết tiêu đề hồ sơ thực hiện theo
hướng dẫn tại Phụ lục XII kèm theo Quyết định.
- Dự kiến thời hạn bảo quản của hồ sơ
Thời hạn bảo quản của hồ sơ được ghi theo Bảng
thời hạn bảo quản tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan,
tổ chức (áp dụng theo quy định tại Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6
năm 2011 của Bộ Nội vụ Quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành
phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức và Thông tư số 13/2011/TT-BNV
ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ Quy định thời hạn bảo quản tài liệu
hình thành trong hoạt động của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
và Bảng thời hạn bảo quản tài liệu chuyên ngành.
- Đánh số, ký hiệu các đề mục và hồ sơ
Việc đánh số, ký hiệu các đề mục và hồ sơ theo
quy định sau:
+ Các đề mục lớn được đánh số liên tục bằng chữ
số La Mã.
+ Các đề mục nhỏ (nếu có) trong từng đề mục lớn
được đánh số riêng trong phạm vi từng đề mục lớn, bằng chữ số Ả-rập.
+ Số, ký hiệu của hồ sơ bao gồm số thứ tự được đánh
bằng chữ số Ả rập và ký hiệu (bằng các chữ viết tắt) của đề mục lớn. Chữ viết
tắt của các đề mục lớn trong Danh mục hồ sơ do cơ quan, tổ chức quy định nhưng
cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Việc đánh số hồ sơ có thể áp dụng một trong hai
cách sau:
+ Số của hồ sơ được đánh liên tục trong toàn
danh mục, bắt đầu từ số 01; cuối mỗi đề mục để một vài số trống để ghi bổ sung
những hồ sơ phát sinh.
+ Số của hồ sơ được đánh liên tục trong phạm vi
từng đề mục lớn, bắt đầu từ số 01; cuối mỗi đề mục để một vài số trống để ghi
bổ sung những hồ sơ phát sinh.
4. Tổ chức xây dựng Danh mục hồ sơ
a. Danh mục hồ sơ được lập theo hai cách
- Cách thứ nhất: Văn thư cơ quan chủ trì xây
dựng dự thảo Danh mục hồ sơ của cơ quan, tổ chức; tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của các đơn vị, cá nhân liên quan cho dự thảo Danh mục hồ sơ; Văn thư cơ quan
tổng hợp trình người đứng đầu ký ban hành.
- Cách thứ hai: Các đơn vị dự kiến danh mục hồ
sơ của đơn vị mình theo hướng dẫn nghiệp vụ của Văn thư cơ quan; Văn thư cơ
quan tổng hợp, bổ sung, chỉnh sửa (nếu cần); hoàn chỉnh sự thảo trình lãnh đạo
cơ quan, tổ chức duyệt và ban hành.
b. Danh mục hồ sơ do người đứng đầu cơ quan phê
duyệt, ký ban hành vào đầu năm.
c. Căn cứ vào Danh mục hồ sơ đã được duyệt, Văn
thư cơ quan sao chụp danh mục hồ sơ gửi các đơn vị, cá nhân liên quan để tổ
chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có hồ sơ được dự kiến chưa sát
với thực tế hoặc có công việc giải quyết phát sinh thuộc trách nhiệm lập hồ sơ
của cá nhân nào thì cá nhân đó cần kịp thời sửa đổi, bổ sung vào phần Danh mục
hồ sơ của mình để Văn thư cơ quan tổng hợp vào Danh mục hồ sơ chung của cơ
quan, tổ chức.
Điều 26. Mở hồ sơ
1. Mở hồ sơ là việc lấy
một tờ bìa hồ sơ và ghi những thông tin ban đầu về hồ sơ, như: ký hiệu hồ sơ,
tiêu đề hồ sơ, năm mở hồ sơ. Bìa hồ sơ được thực hiện theo Tiêu chuẩn ngành TCN
01:2002 “Bìa hồ sơ” ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-LTNN ngày 07 tháng 5
năm 2002 của Cục Lưu trữ Nhà nước.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được giao giải
quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm mở hồ sơ. Cán bộ,
công chức, viên chức dựa vào Danh mục hồ sơ và bìa hồ sơ đã có để mở hồ sơ, bổ
sung và hoàn thiện hồ sơ.
Điều 27. Cập nhật văn
bản, tài liệu vào hồ sơ
1. Trong quá trình theo dõi, giải quyết công
việc, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm cập nhật tất cả văn bản, tài
liệu phát sinh vào hồ sơ tương ứng, kể cả tài liệu phim, ảnh, ghi âm.
2. Cần thu thập kịp thời những văn bản, tài
liệu như bài phát biểu của lãnh đạo, tham luận của các đại biểu tại hội nghị,
hội thảo... tránh bị thất lạc.
Điều 28. Hoàn thiện hồ
sơ
1. Khi công việc giải quyết xong, hồ sơ được kết
thúc, người lập hồ sơ có trách nhiệm:
a. Kiểm tra mức độ đầy đủ của văn bản, tài liệu
có trong hồ sơ, nếu thiếu cần bổ sung cho đủ;
b. Xem xét loại ra khỏi hồ sơ: bản trùng, bản
nháp, bản thảo nếu đã có bản chính
(trừ bản thảo về vấn đề quan trọng có ghi ý
kiến chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan hoặc ý kiến góp ý của các cơ quan hữu quan);
bản chụp văn bản, tài liệu tham khảo xét thấy không cần phải lưu giữ;
c. Sắp xếp các văn bản, tài liệu trong hồ sơ
theo trình tự giải quyết công việc hoặc theo thời gian, tên loại, tác giả của
văn bản.... Trường hợp trong hồ sơ có tài liệu phim, ảnh thì cần đưa vào bì và tài
liệu băng, đĩa ghi âm, ghi hình thì đưa vào hộp và sắp xếp vào cuối hồ sơ. Nếu hồ
sơ quá dày trên 30 cm có thể tách thành các đơn vị bảo quản khác nhau (không được
tách quá mỏng dưới 10 mm) để tạo điều kiện thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng.
Mỗi đơn vị bảo quản trong hồ sơ có đặc điểm chung, đủ yếu tố cấu thành như một
hồ sơ độc lập. (ví dụ: Hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, có thể phân
thành các đơn vị bảo quản như: các lần dự thảo, các lần hội thảo, các lần trình
...);
d. Xem xét lại thời hạn bảo quản của hồ sơ
(thực hiện theo Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức);
đ. Hoàn thiện tiêu đề hồ sơ.
2. Nếu hết năm mà công việc chưa giải quyết
xong, thì chưa thực hiện việc kết thúc, hồ sơ sẽ được chuyển sang năm sau theo
dõi giải quyết và đưa vào Danh mục hồ sơ năm sau.
Điều 29. Yêu cầu đối
với việc lập hồ sơ
1. Hồ sơ phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, đúng công việc mà cá nhân chủ trì giải quyết.
2. Văn bản, tài liệu trong mỗi hồ sơ phải đầy đủ,
hoàn chỉnh, có giá trị pháp lý, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng
trình tự diễn biến của vấn đề, sự việc hoặc trình tự giải quyết công việc.
Điều 30. Trách nhiệm
lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
1. Cán bộ, công chức, viên chức được giao giải
quyết, theo dõi công việc của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập hồ sơ về công
việc được giao và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan; trước khi nghỉ
hưu, thôi việc hoặc chuyển công tác khác thì phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài
liệu cho người có trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm
vi quyền hạn được giao có trách nhiệm:
a. Quản lý tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ
chức;
b. Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ
và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính -
Tổ chức có trách nhiệm tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc
chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu
trữ cơ quan đối với các đơn vị thuộc cơ quan, tổ chức.
4. Người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ, bảo quản và nộp lưu hồ sơ, tài
liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Điều 31. Thời hạn nộp
lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan
Thời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ
quan quy định như sau:
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc
kết thúc, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
2. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công
trình được quyết toán đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản.
3. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ
lại hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu để phục vụ công việc thì phải được Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại gửi
cho Lưu trữ cơ quan; thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân
không quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu.
Mục 5. QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CON DẤU CỦA CƠ QUAN
Điều 32. Quản lý và sử
dụng con dấu
1. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính - Tổ
chức có trách nhiệm quản lý con dấu của cơ quan, tổ chức.
2. Con dấu của cơ quan, tổ chức được giao cho
cán bộ, công chức văn thư của cơ quan giữ và đóng dấu tại cơ quan. Cán bộ, công
chức văn thư được giao nhiệm vụ giữ con dấu có trách nhiệm thực hiện những quy định
sau:
a. Không giao con dấu cho người khác khi chưa được
phép bằng văn bản của người có thẩm quyền;
b. Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy
tờ của cơ quan;
c. Chỉ được đóng dấu vào những văn bản, giấy tờ
sau khi đã có chữ ký của người có thẩm quyền;
d. Không được đóng dấu khống.
Điều 33. Đóng dấu
1. Đóng dấu cơ quan
a. Việc đóng dấu lên chữ ký và lên các phụ lục
kèm theo văn bản chính được thực hiện theo quy định sau:
- Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải
trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
- Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn
bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm
lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
b. Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài
liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định sau:
- Việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn
bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định của thủ trưởng cơ quan
quản lý ngành.
- Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép
phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng
tối đa 05 trang văn bản.
2. Đóng dấu độ khẩn, mật
a. Việc đóng dấu các mức độ khẩn (“Hỏa tốc”,
“Hỏa tốc hẹn giờ”, “Thượng khẩn” và “Khẩn”) trên văn bản được thực hiện theo
quy định sau:
Con dấu các độ khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật
có kích thước 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG
KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng chữ in hoa, phông chữ
Times New Roman cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong
khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b (Phụ lục I). Mực để đóng dấu độ khẩn là mực màu đỏ
tươi.
b. Việc đóng dấu các độ mật (“Tuyệt mật”, “Tối
mật” và “Mật”), dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được thực hiện theo quy định
sau:
Mẫu con dấu các độ mật thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11). Dấu độ mật được đóng vào ô số 10a (Phụ lục I). Mực để đóng dấu độ mật là mực màu đỏ
tươi.
Chương III
CÔNG TÁC
LƯU TRỮ
Mục 1. THU THẬP, CHỈNH
LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
Điều 34. Trách nhiệm
của Lưu trữ cơ quan
1. Giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hướng
dẫn việc lập hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
2. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài
liệu, thống kê, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.
3. Giao nộp tài liệu lưu trữ có giá trị bảo
quản vĩnh viễn thuộc Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử; tổ chức hủy
tài liệu hết giá trị theo quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều 35. Thu thập tài
liệu vào Lưu trữ cơ quan (Lưu trữ hiện hành)
1. Đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu có trách
nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài
liệu nộp lưu và giao nộp vào Lưu trữ cơ quan.
2. Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ
sơ, tài liệu và lập Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu.
3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản
giao nhận hồ sơ, tài liệu được lập thành 02 bản; đơn vị, cá nhân giao hồ sơ,
tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ cơ quan giữ 01 bản.
Điều 36. Thu thập, tiếp
nhận tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
1. Lưu trữ lịch sử tỉnh thu thập, tiếp nhận tài
liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức ở
cấp tỉnh, cấp huyện thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu của tỉnh và đơn vị khác
theo quy định của pháp luật.
2. Lưu trữ lịch sử tỉnh sưu tầm tài liệu lưu
trữ của cá nhân trên cơ sở thỏa thuận.
3. Thời hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử
Trong thời hạn 10 năm, kể từ năm công việc kết
thúc, cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài
liệu có trách nhiệm nộp lưu tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ
lịch sử. Thời hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử đối với ngành công an, quốc phòng
và của ngành khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quản lý tài
liệu lưu trữ điện tử
1. Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được
tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn để lưu trữ hoặc được số hóa từ tài liệu
lưu trữ trên các vật mang tin khác.
2. Tài liệu lưu trữ điện tử phải đáp ứng các
tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào, bảo đảm tính kế thừa, tính thống nhất, độ
xác thực, an toàn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương
pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt.
3. Tài liệu được số hóa từ tài liệu lưu trữ
trên các vật mang tin khác không có giá trị thay thế tài liệu đã được số hóa.
4. Việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quản lý tài
liệu lưu trữ của xã, phường, thị trấn
1. Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp của xã, phường, thị trấn được lựa chọn và lưu trữ tại Văn phòng Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn phải có đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và
được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định của pháp luật.
2. Người làm lưu trữ tại Văn phòng Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn việc lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ,
tài liệu, chỉnh lý, thống kê, bảo quản và phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 39. Chỉnh lý tài
liệu
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc chỉnh lý tài liệu thuộc phạm vi quản lý.
2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải bảo đảm các
yêu cầu cơ bản sau đây:
a. Được phân loại theo nguyên tắc nghiệp vụ lưu
trữ;
b. Được xác định thời hạn bảo quản;
c. Hồ sơ được hoàn thiện và hệ thống hóa;
d. Có Mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu tra cứu và
Danh mục tài liệu hết giá trị.
Điều 40. Xác định giá
trị tài liệu
1. Xác định giá trị tài liệu phải bảo đảm
nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp.
2. Xác định giá trị tài liệu được thực hiện
theo phương pháp hệ thống, phân tích chức năng, thông tin và sử liệu học.
3. Xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào
các tiêu chuẩn cơ bản sau đây:
a. Nội dung của tài liệu;
b. Vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân hình
thành tài liệu;
c. Ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình
thành tài liệu;
d. Mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ;
đ. Hình thức của tài liệu;
e. Tình trạng vật lý của tài liệu.
Điều 41. Hội đồng xác định
giá trị tài liệu
1. Hội đồng xác định giá trị tài liệu được
thành lập để tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xác định
thời hạn bảo quản, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn
tài liệu lưu trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử và loại
tài liệu hết giá trị.
2. Hội đồng xác định giá trị tài liệu do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập. Thành phần của Hội đồng bao gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng;
b. Người làm lưu trữ ở cơ quan, tổ chức là Thư
ký Hội đồng;
c. Đại diện lãnh đạo đơn vị có tài liệu là ủy
viên;
d. Người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần
xác định giá trị là ủy viên.
3. Hội đồng xác định giá trị tài liệu thảo luận
tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc
họp để trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng xác định giá
trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thời hạn bảo quản tài
liệu, lựa chọn tài liệu để giao nộp vào Lưu trữ cơ quan, lựa chọn tài liệu lưu
trữ của Lưu trữ cơ quan để giao nộp vào Lưu trữ lịch sử, hủy tài liệu hết giá
trị theo quy định tại Điều 45 Quy định này.
Mục 2. BẢO QUẢN, THỐNG
KÊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ, HUỶ TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
Điều 42. Bảo quản tài
liệu lưu trữ
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
xây dựng, bố trí kho lưu trữ, thiết bị, phương tiện cần thiết và thực hiện các biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ và bảo đảm
việc sử dụng tài liệu lưu trữ.
Điều 43. Quản lý tài
liệu lưu trữ quý, hiếm
1. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm là tài liệu thuộc
diện lưu trữ vĩnh viễn và có một trong các đặc điểm sau đây:
a. Có giá trị đặc biệt về tư tưởng, chính trị,
kinh tế - xã hội, khoa học, lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc
gia, xã hội;
b. Được hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc
biệt về thời gian, không gian, địa điểm, tác giả;
c. Được thể hiện trên vật mang tin độc đáo,
tiêu biểu của thời kỳ lịch sử.
2. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm không phân biệt
hình thức sở hữu được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ ở trung
ương và cấp tỉnh, được lựa chọn để đăng ký vào chương trình, danh hiệu của khu
vực và thế giới.
3. Tài liệu lưu trữ quý, hiếm phải được kiểm
kê, bảo quản, lập bản sao bảo hiểm và sử dụng theo chế độ đặc biệt.
Điều 44. Thống kê nhà
nước về lưu trữ
1. Tài liệu Phông lưu trữ lịch sử tỉnh phải được
thống kê tập trung trong hệ thống sổ sách, cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ phải định
kỳ thực hiện chế độ thống kê lưu trữ. Số liệu báo cáo thống kê hằng năm được
tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12.
3. Thống kê lưu trữ được thực hiện theo quy định
sau
a. Cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ
chức thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh tổng hợp số
liệu và báo cáo Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư - Lưu trữ).
Sở Nội vụ (Chi cục Văn thư - Lưu trữ) tổng hợp
số liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh, Phòng Nội vụ các huyện, thị
xã, thành phố và báo cáo Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước.
b. Cơ quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã tổng
hợp số liệu và báo cáo Phòng Nội vụ huyện, thị xã, thành phố.
Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp số liệu của các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã và báo cáo Sở Nội vụ
(Chi cục Văn thư - Lưu trữ).
Điều 45. Hủy tài liệu
hết giá trị
1. Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu hết giá
trị
a. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định
hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan.
b. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu
trữ cấp tỉnh quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Thủ tục quyết định hủy tài liệu hết giá trị
a. Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài
liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu
cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài
liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy.
Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định
giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị.
b. Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định
giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử.
Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do
người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định
thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử.
3. Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm
hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản.
4. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị
Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị gồm có:
a. Quyết định thành lập Hội đồng;
b. Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và
bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;
c. Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài
liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu;
d. Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ
quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị;
đ. Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền;
e. Quyết định hủy tài liệu hết giá trị;
g. Biên bản bàn giao tài liệu hủy;
h. Biên bản hủy tài liệu hết giá trị.
5. Hồ sơ hủy tài liệu hết giá trị phải được bảo
quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị hủy ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài
liệu.
Mục 3. SỬ DỤNG TÀI LIỆU
LƯU TRỮ
Điều 46. Sử dụng tài
liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định việc
sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức mình.
Điều 47. Sử dụng tài
liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
1. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh được
sử dụng rộng rãi, trừ tài liệu thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng và Danh
mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật.
Người đứng đầu Lưu trữ lịch sử tỉnh quyết định
việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng.
2. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục
tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Tài liệu liên quan đến cá nhân được sử dụng
theo quy định của pháp luật.
4. Người sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ
lịch sử tỉnh phải có Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu; trường hợp sử dụng
để phục vụ công tác thì phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ
quan, tổ chức nơi công tác.
Điều 48. Các hình thức
sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Sử dụng tài liệu tại phòng đọc của Lưu trữ
cơ quan, Lưu trữ lịch sử tỉnh.
2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ.
3. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện
thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử.
4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.
5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình
nghiên cứu.
6. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực
lưu trữ.
Điều 49. Sao tài liệu
lưu trữ, chứng thực lưu trữ
1. Việc sao tài liệu lưu trữ và chứng thực lưu
trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử tỉnh thực hiện.
Người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu
lưu trữ cho phép sao tài liệu lưu trữ.
2. Chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan,
tổ chức hoặc Lưu trữ lịch sử tỉnh về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu
lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu trữ lịch sử tỉnh đang quản lý.
Cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử tỉnh sao tài
liệu lưu trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu trách nhiệm pháp lý về bản sao tài
liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.
3. Người được cấp bản sao tài liệu lưu trữ, bản
chứng thực lưu trữ phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu
trữ có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc trong các quan hệ, giao dịch.
Điều 50. Mang tài liệu
lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử tỉnh
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mang tài liệu
lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử tỉnh để phục vụ công tác,
nghiên cứu khoa học và các nhu cầu chính đáng khác sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép và phải hoàn trả nguyên vẹn tài liệu lưu trữ đó.
2. Việc mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ
lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước, mang ra nước ngoài thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc
mang tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ cơ quan ra nước ngoài; quy định việc mang tài
liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ cơ quan để sử dụng trong nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 51. Trách nhiệm
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, tổ
chức.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các cơ quan,
tổ chức thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở
Nội vụ (Chi cục Văn thư - Lưu trữ) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
SƠ
ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC VĂN BẢN
(Trên một trang giấy
khổ A4: 210 mm x 297 mm)
(Kèm theo Quyết định số
34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
Ghi chú:
Ô số
|
:
|
Thành phần thể thức văn bản
|
1
|
:
|
Quốc hiệu
|
2
|
:
|
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
|
3
|
:
|
Số, ký hiệu của văn bản
|
4
|
:
|
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
|
5a
|
:
|
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản
|
5b
|
:
|
Trích yếu nội dung công văn
|
6
|
:
|
Nội dung văn bản
|
7a, 7b, 7c
|
:
|
Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền
|
8
|
:
|
Dấu của cơ quan, tổ chức
|
9a, 9b
|
:
|
Nơi nhận
|
10a
|
:
|
Dấu chỉ mức độ mật
|
10b
|
:
|
Dấu chỉ mức độ khẩn
|
11
|
:
|
Dấu thu hồi và chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
|
12
|
:
|
Chỉ dẫn về dự thảo văn bản
|
13
|
:
|
Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát
hành
|
14
|
:
|
Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ E-Mail: địa
chỉ Website; số điện thoại, số Telex, số Fax
|
15
|
:
|
Logo (in chìm dưới tên cơ quan, tổ chức ban
hành văn bản)
|
PHỤ LỤC III
SƠ
ĐỒ BỐ TRÍ CÁC THÀNH PHẦN THỂ THỨC BẢN SAO VĂN BẢN
(Trên một trang giấy
khổ A4: 210 mm x 297 mm)
(Kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19
tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
Ghi chú:
Ô số
|
:
|
Thành phần thể thức văn bản
|
1
|
:
|
Hình thức sao: “sao y bản chính”, “trích sao”
hoặc “sao lục”
|
2
|
:
|
Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản
|
3
|
:
|
Số, ký hiệu bản sao
|
4
|
:
|
Địa danh và ngày, tháng, năm sao
|
5a, 5b, 5c
|
:
|
Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm
quyền
|
6
|
:
|
Dấu của cơ quan, tổ chức
|
7
|
:
|
Nơi nhận
|
PHỤ LỤC IV
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mẫu sổ
Sổ đăng ký văn bản đến phải được in sẵn, kích
thước: 210mm x 297mm
a. Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến
(loại thường) được trình bày theo minh họa tại hình vẽ dưới đây.
……….… (1) ……………
……….….. (2) …………..
SỔ ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐẾN
Năm: 20..(3)..
Từ ngày ..….... đến
ngày ....(4).…...
Từ số ...…...... đến
số ..........(5).…....
Quyển số: ..(6)..
|
Ghi chú:
(1): Tên cơ quan (tổ chức) chủ quản cấp trên
trực tiếp (nếu có);
(2): Tên cơ quan (tổ chức) hoặc đơn vị (đối với
sổ của đơn vị);
(3): Năm mở sổ đăng ký văn bản đến;
(4): Ngày, tháng bắt đầu và kết thúc đăng ký
văn bản trong quyển sổ;
(5): Số thứ tự đăng ký văn bản đến đầu tiên và
cuối cùng trong quyển sổ;
(6): Số thứ tự của quyển sổ.
Trên trang đầu của các loại sổ phải có chữ ký của
người có thẩm quyền và đóng dấu trước khi sử dụng. Việc ký và đóng dấu được
thực hiện ở khoảng giấy trống giữa Từ số… đến số.. và Quyển số.
b. Phần đăng ký văn bản đến
Phần đăng ký văn bản đến được trình bày trên
trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 09 cột theo mẫu dưới đây:
Ngày đến
|
Số đến
|
Tác giả
|
Số, ký hiệu
|
Ngày tháng
|
Tên loại và trích yếu
nội dung
|
Đơn vị hoặc người
nhận
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”,
ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”.
Cột 3: Ghi tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản
hoặc họ tên, địa chỉ của người gửi đơn, thư.
Cột 4: Ghi số và ký hiệu của văn bản đến.
Cột 5: Ghi ngày, tháng, năm của văn bản đến
hoặc đơn, thư. Đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở
trước; năm được ghi bằng hai chữ số, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11.
Cột 6: Ghi tên loại của văn bản đến (trừ công
văn; tên loại văn bản có thể viết tắt) và trích yếu nội dung. Trường hợp văn
bản đến hoặc đơn, thư không có trích yếu thì người đăng ký phải tóm tắt nội dung
của văn bản hoặc đơn, thư đó.
Cột 7: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản
đến căn cứ ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm quyền.
Cột 8: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
Cột 9: Ghi những điểm cần thiết về văn bản đến
(văn bản không có số, ký hiệu, ngày tháng, trích yếu, bản sao v.v...).
Sổ đăng ký văn bản mật đến
Mẫu sổ đăng ký văn bản mật đến cũng giống như
sổ đăng ký văn bản đến (loại thường), nhưng phần đăng ký có bổ sung cột “Mức độ
mật” (cột 7) ngay sau cột “Tên loại và trích yếu nội dung” (cột 6).
Việc đăng ký văn bản mật đến được thực hiện
tương tự như đăng ký văn bản đến (loại thường) theo hướng dẫn tại khoản 2 của Phụ
lục này; riêng ở cột 7 “Mức độ mật” phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật” hoặc
“Tuyệt mật”) của văn bản đến; đối với văn bản đến độ “Tuyệt mật”, thì chỉ được
ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được phép người có thẩm quyền./.
PHỤ LỤC V
SỔ
ĐĂNG KÝ ĐƠN, THƯ
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mẫu sổ
Sổ đăng ký đơn, thư phải được in sẵn, kích
thước: 210mm x 297mm
a. Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự
như bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng
ký đơn, thư”.
b. Phần đăng ký đơn, thư
Phần đăng ký đơn, thư được trình bày trên trang
giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 08 cột theo mẫu sau:
Ngày đến
|
Số đến
|
Họ tên, địa chỉ người
gửi
|
Ngày tháng
|
Trích yếu nội dung
|
Đơn vị hoặc người
nhận
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi theo ngày, tháng được ghi trên dấu “Đến”,
ví dụ: 03/01, 27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi theo số được ghi trên dấu “Đến”. Số đến
là số thứ tự đăng ký của đơn, thư mà cơ quan, tổ chức nhận được (nếu đơn, thư được
ghi số đến và đăng ký riêng) hoặc số thứ tự đăng ký của văn bản đến nói chung
(nếu đơn, thư được lấy số đến và đăng ký chung với các loại văn bản đến khác).
Cột 3: Ghi đầy đủ, chính xác họ và tên, địa chỉ,
số điện thoại (nếu có) của người gửi đơn, thư.
Cột 4: Ghi theo ngày, tháng, năm được ghi trên đơn,
thư. Đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước; năm được
ghi bằng hai chữ số, ví dụ: 03/01/11, 31/12/11. Trường hợp trên đơn, thư không
ghi ngày tháng thì có thể lấy ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nhưng cần có
ghi chú cụ thể.
Cột 5: Ghi theo trích yếu nội dung được ghi
trên đơn, thư. Trường hợp đơn, thư không có trích yếu thì người đăng ký phải
tóm tắt nội dung của đơn, thư đó.
Cột 6: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận đơn,
thư căn cứ theo ý kiến phân phối, ý kiến chỉ đạo giải quyết của người có thẩm
quyền.
Cột 7: Chữ ký của người trực tiếp nhận đơn,
thư.
Cột 8: Ghi những điểm cần thiết về đơn, thư như
đơn, thư lần thứ …; đơn, thư không ghi ngày tháng, v.v...)./.
PHỤ LỤC VI
SỔ
ĐĂNG KÝ VĂN BẢN ĐI
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mẫu sổ
Sổ đăng ký văn bản đi phải được in sẵn, kích
thước: 210mm x 297mm.
a. Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự
như bìa và trang đầu của sổ đăng ký văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ đăng
ký văn bản đi”.
b. Phần đăng ký văn bản đi
Phần đăng ký văn bản đi được trình bày trên trang
giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 08 cột theo mẫu sau:
Số, ký hiệu văn bản
|
Ngày tháng văn bản
|
Tên loại và trích yếu
nội dung văn bản
|
Người ký
|
Nơi nhận văn bản
|
Đơn vị, người nhận
bản lưu
|
Số lượng bản
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi số và ký hiệu của văn bản.
Cột 2: Ghi ngày, tháng của văn bản; đối với những
ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 05/02, 31/12.
Cột 3: Ghi tên loại và trích yếu nội dung của
văn bản.
Cột 4: Ghi tên của người ký văn bản.
Cột 5: Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn
vị, cá nhân nhận văn bản như được ghi tại phần nơi nhận của văn bản.
Cột 6: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận bản
lưu.
Cột 7: Ghi số lượng bản ban hành.
Cột 8: Ghi những điểm cần thiết khác.
Sổ đăng ký văn bản mật đi
Mẫu sổ đăng ký văn bản mật đi giống như sổ đăng
ký văn bản đi (loại thường), nhưng phần dùng để đăng ký văn bản có bổ sung cột “Mức
độ mật” ngay sau cột “Tên loại và trích yếu nội dung văn bản” (cột 3).
Việc đăng ký văn bản mật đi được thực hiện
tương tự như đối với văn bản đi (loại thường) theo hướng dẫn tại khoản 2 của Phụ
lục này; riêng ở cột “Mức độ mật” (cột 4) phải ghi rõ độ mật (“Mật”, “Tối mật”
hoặc “Tuyệt mật”) của văn bản; đối với văn bản đi độ “Tuyệt mật” thì chỉ được
ghi vào cột trích yếu nội dung sau khi được phép của người có thẩm quyền./.
PHỤ LỤC VII
BÌ
VĂN BẢN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND
tỉnh Bình Định)
1. Mẫu bì văn bản
a. Hình dạng và kích thước
Bì văn bản nên được in sẵn, có hình chữ nhật.
Kích thước tối thiểu đối với các loại bì thông dụng cụ thể như sau:
- Loại 307mm x 220mm: dùng cho văn bản được
trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở dạng để nguyên khổ giấy;
- Loại 220mm x 158mm: dùng cho văn bản được
trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở dạng được gấp làm 2 phần bằng nhau;
- Loại 220mm x 109mm: dùng cho văn bản được
trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở dạng được gấp làm 3 phần bằng nhau;
- Loại 158mm x 115mm: dùng cho văn bản được
trình bày trên giấy khổ A4 được vào bì ở dạng được gấp làm 4 phần bằng nhau.
b. Mẫu trình bày. Mẫu trình bày bì văn bản được
minh họa theo hình vẽ
2. Hướng dẫn trình bày và viết bì
(1): Tên cơ quan, tổ chức gửi văn bản.
(2): Địa chỉ của cơ quan, tổ chức (nếu cần).
(3): Số điện thoại, số Fax (nếu cần).
(4): Địa chỉ E-Mail, Website của cơ quan, tổ
chức (nếu có).
(5): Ghi số, ký hiệu các văn bản có trong
phong bì.
(6): Ghi tên cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá
nhân nhận văn bản.
(7): Địa chỉ của cơ quan, tổ chức đơn vị, cá
nhân nhận văn bản.
(8): Biểu tượng của cơ quan, tổ chức (nếu
có)./.
PHỤ LỤC VIII
SỔ
CHUYỂN GIAO VĂN BẢN ĐI
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mẫu sổ
Sổ chuyển giao văn bản đi cho các cơ quan, tổ
chức khác hoặc cho các đơn vị, cá nhân trong cơ quan, tổ chức nên in sẵn, kích
thước: 210mm x 297mm
a. Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự
như bìa và trang đầu của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ
chuyển giao văn bản đi”.
b. Phần đăng ký chuyển giao văn bản đi
Phần đăng ký chuyển giao văn bản đi được trình
bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng (210mm x 297mm) hoặc theo chiều dài
(297mm x 210mm), bao gồm 05 cột theo mẫu sau:
Ngày chuyển
|
Số, ký hiệu văn bản
|
Nơi nhận văn bản
|
Ký nhận
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi ngày, tháng chuyển giao văn bản đi; đối
với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ: 03/01,
27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi số và ký hiệu của văn bản.
Cột 3: Nơi nhận văn bản.
- Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân nhận văn bản
trong trường hợp chuyển giao văn bản trong nội bộ cơ quan, tổ chức;
- Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân
nhận văn bản trong trường hợp chuyển giao văn bản cho cơ quan, tổ chức hoặc đơn
vị, cá nhân khác.
Cột 4: Chữ ký của người trực tiếp nhận văn bản.
Cột 5: Ghi những điểm cần thiết khác như số
lượng bản, số lượng bì, .../.
PHỤ LỤC IX
SỔ
GỬI VĂN BẢN ĐI BƯU ĐIỆN
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mẫu sổ
Sổ gửi văn bản đi bưu điện được in sẵn, kích
thước: 210mm x 297mm hoặc 148mm x 210mm.
a. Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự
như bìa và trang đầu của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi là “Sổ
gửi văn bản đi bưu điện”.
b. Phần đăng ký gửi văn bản đi bưu điện
Phần đăng ký gửi văn bản đi bưu điện được trình
bày trên trang giấy khổ A4 theo chiều rộng (210mm x 297mm) hoặc theo chiều dài
(297mm x 210mm), bao gồm 06 cột theo mẫu sau:
Ngày chuyển
|
Số, ký hiệu văn bản
|
Nơi nhận văn bản
|
Số lượng bì
|
Ký nhận và dấu bưu
điện
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi ngày, tháng gửi văn bản đi bưu điện;
đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví dụ:
03/01, 27/7, 31/12.
Cột 2: Ghi số và ký hiệu của văn bản.
Cột 3: Ghi tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn
vị, cá nhân nhận văn bản, ví dụ: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Cột 4: Ghi số lượng bì của văn bản gửi đi
Cột 5: Chữ ký của nhân viên bưu điện trực tiếp
nhận văn bản và dấu của bưu điện (nếu có).
Cột 6: Ghi những điểm cần thiết khác./.
PHỤ LỤC X
SỔ
SỬ DỤNG BẢN LƯU
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình
Định)
1. Mẫu sổ
Sổ sử dụng bản lưu được in sẵn, kích thước:
210mm x 297mm.
a. Bìa và trang đầu
Bìa và trang đầu của sổ được trình bày tương tự
như bìa và trang đầu của sổ chuyển giao văn bản đến, chỉ khác tên gọi “Sổ sử
dụng bản lưu”.
b. Phần đăng ký sử dụng bản lưu
Phần đăng ký sử dụng bản lưu được trình bày
trên trang giấy khổ A3 (420mm x 297mm), bao gồm 06 cột theo mẫu sau:
Ngày tháng
|
Họ tên người sử dụng
|
Số/ký hiệu ngày tháng
văn bản
|
Tên loại và trích yếu
nội dung văn bản
|
Hồ sơ số
|
Ký nhận
|
Ngày trả
|
Người cho phép sử
dụng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Hướng dẫn đăng ký
Cột 1: Ghi ngày, tháng phục vụ yêu cầu sử dụng bản
lưu; đối với những ngày dưới 10 và tháng 1, 2 thì phải thêm số 0 ở trước, ví
dụ: 05/02, 21/7, 31/12.
Cột 2: Ghi họ và tên, đơn vị công tác của người
sử dụng bản lưu.
Cột 3: Ghi số và ký hiệu; ngày, tháng, năm của
văn bản.
Cột 4: Ghi tên loại và trích yếu nội dung của
văn bản.
Cột 5: Ghi số, ký hiệu của tập lưu văn bản đi được
sắp xếp theo thứ tự đăng ký tại văn thư, ví dụ: Số: CV-01/2011 (tập lưu công
văn đi số 01 năm 2011)
Cột 6: Chữ ký của người sử dụng bản lưu.
Cột 7: Ghi ngày, tháng, năm mà người sử dụng
(người mượn) phải trả lại bản lưu. Cột 8: Ghi họ tên của người duyệt cho phép
sử dụng bản lưu.
Cột 9: Ghi những điểm cần thiết như đã trả,
ngày tháng trả (nếu người sử dụng trả muộn hơn thời hạn cho phép), v.v..../.
PHỤ LỤC XI
MẪU
DANH MỤC HỒ SƠ
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
TÊN CQ, TC CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH MỤC HỒ SƠ CỦA ... (tên cơ quan, tổ chức)
Năm ...
Số và ký hiệu HS
|
Tên đề mục và tiêu đề
hồ sơ
|
Thời hạn bảo quản
|
Đơn vị/ người lập hồ
sơ
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
|
I. TÊN ĐỀ MỤC LỚN
|
|
|
|
|
1. Tên đề mục nhỏ
|
|
|
|
|
Tiêu đề hồ sơ
|
|
|
|
Bản Danh mục hồ sơ này có …….(1) hồ
sơ, bao gồm:
……………(2) hồ sơ bảo quản vĩnh viễn;
…………...(2) hồ sơ bảo quản có thời
hạn.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ
CỦA NGƯỜI KÝ
(chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Hướng dẫn sử dụng:
(1) Ghi tổng số hồ sơ có trong Danh mục.
(2) Ghi số lượng hồ sơ bảo quản vĩnh viễn, số
lượng hồ sơ bảo quản có thời hạn trong Danh mục.
Cột 1: Ghi số và ký hiệu của hồ sơ (theo hướng
dẫn tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Thông tư này)
Cột 2: Ghi số thứ tự và tên đề mục lớn, đề mục
nhỏ; tiêu đề hồ sơ (theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Thông tư
này).
Cột 3: Ghi thời hạn bảo quản của hồ sơ: vĩnh
viễn hoặc thời hạn bằng số năm cụ thể;
Cột 4: Ghi tên đơn vị hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm lập hồ sơ;
Cột 5: Ghi những thông tin đặc biệt về thời hạn
bảo quản, về người lập hồ sơ, hồ sơ chuyển từ năm trước sang, hồ sơ loại mật
v.v..../.
PHỤ LỤC XII
MỘT
SỐ LOẠI TIÊU ĐỀ HỒ SƠ TIÊU BIỂU
(Kèm
theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Tên loại văn bản - nội dung - thời gian -
tác giả
Áp dụng đối với các hồ sơ là chương trình, kế
hoạch, báo cáo công tác thường kỳ của cơ quan, tổ chức.
Ví dụ 1: Chương trình kế hoạch, báo cáo công
tác năm 2011 của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định.
Ví dụ 2: Kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch
sản xuất nông nghiệp vụ Đông- Xuân năm 2010- 2011 của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Bình Định.
2. Tên loại văn bản - tác giả - nội dung - thời
gian
Áp dụng đối với các hồ sơ là chương trình, kế
hoạch, báo cáo chuyên đề.
Ví dụ: Chương trình, kế hoạch, báo cáo của Sở
Nội vụ về thực hiện cải cách hành chính năm 2012.
3. Tập lưu (quyết định, chỉ thị, công văn
v.v...) - thời gian - tác giả
Áp dụng đối với các hồ sơ là tập lưu văn bản đi
của cơ quan. Ví dụ: Tập lưu công văn quý I năm 2011 của Cục Thuế.
4. Hồ sơ hội nghị (hội thảo) - nội dung - tác
giả (cơ quan tổ chức hoặc cơ quan chủ trì) - địa điểm - thời gian
Áp dụng đối với hồ sơ hội nghị, hội thảo.
Ví dụ: Hồ sơ Hội nghị tổng kết công tác năm
2011 của Công ty Dược, trang thiết bị y tế Bình Định.
5. Hồ sơ - vấn đề - địa điểm - thời gian
Áp dụng đối với loại hồ sơ việc.
Ví dụ 1: Hồ sơ về Liên hoan Quốc tế võ cổ
truyền Việt Nam lần thứ IV – Bình Định năm 2012.
Ví dụ 2: Hồ sơ về việc nâng lương năm 2011 (nếu
trong một năm có nhiều đợt nâng lương thì mỗi đợt nâng lương lập một hồ sơ).
6. Hồ sơ - tên người
Áp dụng đối với hồ sơ nhân sự (khi tuyển dụng
nhân viên mới). Ví dụ: Hồ sơ của Nguyễn Văn A./.