ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2008/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 28 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CÁC
HUYỆN, THỊ XÃ LONG KHÁNH, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Được sự chấp thuận của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai tại Văn bản số 94/HĐND-VP ngày
31/3/2008 về việc nhất trí về mô hình tổ chức 02 phòng chuyên môn thuộc UBND
huyện Nhơn Trạch, Trảng Bom và Long Thành;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 398/TTr-SNV ngày 10 tháng 4 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Nai.
1. Phòng
Nội vụ: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước các lĩnh vực: Tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ
chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp: Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về:
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch;
trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
các lĩnh vực: Tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng
hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi
trường: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về: Tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường;
khí tượng, thủy văn; đo đạc, bản đồ.
5. Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về các lĩnh vực: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền
công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
6. Phòng Văn hóa và Thông
tin: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông
và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất
bản.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội dung
giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử
và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế: Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe nhân dân, gồm: Y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh,
phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ
phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
9. Thanh tra huyện: Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý Nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
10. Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân: Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về
hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan Nhà nước ở địa
phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân.
Điều
2. Các cơ quan chuyên môn được tổ chức phù hợp với từng loại
hình đơn vị hành chính cấp huyện.
1. Đối với các huyện Cẩm Mỹ,
Tân Phú, Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất, Vĩnh Cửu:
a) Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển
nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác
xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn
xã.
b) Phòng
Công thương: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; xây dựng; phát
triển đô thị; kiến trúc, quy hoạch xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở;
hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công
viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị); giao thông; khoa
học và công nghệ.
2. Đối với huyện Nhơn Trạch,
Long Thành, Trảng Bom, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa:
a) Phòng Kinh tế: Tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông thôn; tiểu thủ công nghiệp;
khoa học và công nghệ; công nghiệp; thương mại.
b) Phòng Quản lý Đô thị:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kiến
trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà ở và công sở; vật liệu xây dựng;
giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị (gồm: Cấp, thoát nước; vệ sinh môi trường
đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị).
Điều
3. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tham
mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND cấp huyện và
theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành
hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện.
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy
phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định
của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý Nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện
các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo
quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
10. Quản lý tài chính, tài
sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều
5. UBND cấp huyện quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm và cơ cấu tổ chức cụ thể của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp mình theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Điều
6. Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu
chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (tiêu chuẩn, chức danh và việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra).
Điều
7. Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ
em cấp huyện; tách phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội thành phòng Nội
vụ và phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội; đổi
tên phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao thành phòng Văn hóa và Thông tin; Giải
thể phòng Kinh tế, phòng Hạ tầng Kinh tế đối với các huyện Cẩm Mỹ, Tân Phú, Định
Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất, Vĩnh Cửu;
Giải thể phòng Thương mại
Dịch vụ và Du lịch thuộc UBND thành phố Biên Hòa; Giải thể phòng Hạ tầng Kinh tế
đối với huyện Trảng Bom, Long Thành, để sắp xếp thành các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều
8. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số
6861/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND thành phố Biên Hòa;
2. Quyết định số 6860/2004/QĐ.UBT
ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Long
Khánh;
3. Quyết định số
6859/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Long Thành;
4. Quyết định số
6858/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Nhơn Trạch;
5. Quyết định số
6857/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Định Quán;
6. Quyết định số
6856/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Tân Phú;
7. Quyết định số
6855/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Vĩnh Cửu;
8. Quyết định số
6854/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Thống Nhất;
9. Quyết định số
6853/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Trảng Bom;
10. Quyết định số
6852/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Xuân Lộc;
11. Quyết định số
6851/2004/QĐ.UBT ngày 28/12/2004 về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Cẩm Mỹ;
Điều
9. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|