ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
******
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
34/2006/QĐ-UBND
|
Quận
8, ngày 18 tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA, MỘT DẤU”
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 75/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 8 và
Trưởng Phòng Nội vụ quận 8,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc Ủy ban nhân dân quận 8
theo cơ chế “Một cửa, Một dấu”.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 36/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân quận 8 và có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 8, Trưởng Phòng Nội vụ
quận 8, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 16
phường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đô Lương
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8 THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA, MỘT DẤU”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9
năm 2006 của Ủy ban nhân dân quận 8)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự
giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận 8 theo cơ chế
“Một cửa, Một dấu”.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, tổ chức, cá
nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân quận chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
3. Mọi văn bản giấy tờ về xử lý
hành chính, dịch vụ hành chính công đều dùng danh nghĩa và đóng dấu Ủy ban nhân
dân quận. Người xử lý và ký tên trong các văn bản xử lý là Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận hoặc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công, ủy quyền.
4. Mọi giao dịch (trực tiếp hoặc
qua giấy tờ) với cấp trên, với Ủy ban nhân dân phường, với các cơ quan khác, với
đoàn thể tổ chức xã hội đều dùng danh nghĩa Ủy ban nhân dân quận.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận 8 làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể
Ủy ban nhân dân; đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và ủy viên Ủy ban nhân dân quận.
2. Giải quyết công việc đúng phạm
vi trách nhiệm, đúng thẩm quyền; bảo đảm sự lãnh đạo của Quận ủy, sự giám sát của
Hội đồng nhân dân quận và sự chỉ đạo, điều hành của cơ
quan Nhà nước cấp trên.
3. Trong phân công công
việc, moi việc chỉ được giao một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc cho cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc cho cá nhân và ngược lại. Công việc
được giao cho cơ quan, đơn vị thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách
nhiệm về công việc được giao.
4. Tuân thủ trình tự, thủ tục và
thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
5. Đề cao sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong
mọi hoạt động theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
pháp luật quy định.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận giải quyết
công việc theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật Tổ chức Hội đông nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003, Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ở mỗi cấp ngày 25 tháng 6 năm 1996, các quy định
khác của Chính phủ và phân công, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân quận thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
Cụ thể:
- Chương trình
làm việc của Ủy ban nhân dân.
- Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách hàng năm
và quỹ dự trữ của địa phương trình Hội đồng nhân dân.
- Các biện
pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kinh tế - xã hội, thông qua
báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân.
- Đề án thành
lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và việc
phân vạch, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính ở địa phương.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân quận:
a) Thảo luận tập thể và quyết
nghị từng vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận;
b) Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và Phiếu lấy ý kiến
đến từng thành viên Ủy ban nhân dân quận để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
thành viên Ủy ban nhân dân quận áp dụng theo các quy định tại Điều 14 Quy chế
này.
Các quyết nghị tập thể của Ủy
ban nhân dân quận được thông qua khi có quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân
quận đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân quận bằng
hình thức Phiếu lấy ý kiến thì:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành
viên Ủy ban nhân dân quận đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
quyết định và báo cáo trong phiên họp Ủy ban nhân dân quận gần nhất;
- Nếu vấn đề không được quá nửa
số thành viên Ủy ban nhân dân quận đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân quận, có trách nhiệm
giải quyết công việc theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
a) Lãnh đạo và
quản lý chung các hoạt động của Ủy ban nhân dân, của các thành viên Ủy ban nhân
dân, các phòng ban cơ quan đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường
và mọi hoạt động về tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
trong quận.
- Đôn đốc, kiểm
tra công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân (bao gồm các cơ
quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan trực thuộc ngành dọc) và Ủy ban nhân dân
các phường trong việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân quận và các văn bản của Ủy ban nhân dân quận, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên.
- Quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận, trừ những vấn
đề thuộc tập thể Ủy ban nhân dân quận quyết định theo Điều 3 của Quy chế này.
- Tổ chức việc
tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo
quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu
thực hiện các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, sinh hoạt và điều hành của
bộ máy hành chính để hoạt động có hiệu quả, hiệu lực; tổ chức tốt việc giải quyết
các dịch vụ hành chính công cho dân; xử lý công việc nhanh gọn, đúng pháp luật;
ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm,
hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
cơ quan, cán bộ, công chức và trong bộ máy hành chính địa phương.
b) Triệu tập
và chủ tọa các kỳ họp của Ủy ban nhân dân (theo định kỳ hoặc đột xuất).
c) Phê chuẩn kết
quả bầu cử các thành viên Ủy ban nhân dân phường; điều động, miễn nhiệm, thi hành
kỷ luật đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; phê chuẩn việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức Nhà nước theo
phân cấp quản lý.
d) Đình chỉ việc
thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của các phòng ban tham mưu trực thuộc,
của các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường.
e) Đình chỉ việc
thi hành các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân phường và đề nghị Hội đồng
nhân dân quận bãi bỏ.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết
những vấn đề quan trọng, cấp bách, những vấn đề có tính chất liên ngành liên
quan đến nhiều lĩnh vực, đơn vị và địa phương trong quận.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phân công một Phó Chủ tịch trong số các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận làm
nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trực; Chủ tịch quyết định điều chỉnh phân công
công việc giữa các Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân quận khi cần thiết.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân quận
khi Chủ tịch đi vắng; trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đi vắng
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Điều 5. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác, chỉ đạo một số cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
và Ủy ban nhân dân phường.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; đồng thời cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận
chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận trước Hội đồng
nhân dân quận và Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Trong lĩnh vực công
tác được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chủ động kiểm tra, đôn đốc,
hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
ban nhân dân phường trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân quận, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước về lĩnh vực được phân
công;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, đề án thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách phù hợp
với nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân quận, quy hoạch ngành, quy hoạch tổng thể của các cơ quan Nhà nước cấp trên
và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tổ chức việc tổng kết
kinh nghiệm, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể, cùng Chủ tịch và tập thể Ủy
ban nhân dân nâng cao chất lượng chỉ đạo và điều hành công việc có hiệu quả;
c) Được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận trong việc quyết định giải quyết các công việc thuộc
lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về quyết định đó, đồng
thời phải báo cáo lại Chủ tịch ý kiến giải quyết của mình;
d) Báo cáo và đề xuất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định xử lý kịp thời công việc liên quan đến
lĩnh vực được phân công phụ trách đã phối hợp xử lý nhưng ý kiến chưa thống nhất;
4. Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài việc thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc đã nêu tại khoản
1, 2 và 3 Điều này còn được Chủ tịch ủy quyền lãnh đạo công việc của Ủy ban
nhân dân quận khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 6. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân quận về công việc được phân công phụ trách; đồng
thời tham gia giải quyết công việc chung của Ủy ban nhân dân quận, cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân quận trước Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành
một hoặc một số lĩnh vực được phân công; giải quyết theo thẩm quyền và trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết các đề nghị của cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
3. Tham dự đầy
đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng
ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề
thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân quận; tham gia ý kiến với các thành
viên khác của Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân quận để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân
công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ủy nhiệm một số quyền hạn, thay mặt Ủy ban nhân dân chỉ đạo các phòng ban,
đơn vị và Ủy ban nhân dân phường để giải quyết công việc thuộc khối mình phụ
trách.
5. Ủy viên Ủy ban nhân dân đồng
thời là thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận làm việc với
hai tư cách: một là thành viên Ủy ban nhân dân, hai là Thủ trưởng phòng ban,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý Nhà nước được giao trên địa bàn quận và chịu
sự kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là cơ
quan chuyên môn cấp thành phố).
2. Chịu trách nhiệm chấp hành
các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trường
hợp thực hiện chậm hoặc chưa thực hiện được phải kịp thời báo cáo và nêu rõ lý
do.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận giải quyết các công việc sau:
a) Giải quyết những kiến nghị của
tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị
mình; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những việc vượt thẩm quyền hoặc những
việc đã phối hợp giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
b) Chủ động đề xuất, tham gia ý
kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân quận và thực hiện các nhiệm vụ
công tác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và sự phân cấp của Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn cấp thành phố;
c) Tham gia ý kiến với cơ quan
chủ trì soạn thảo văn bản, đề án khi có những vấn đề liên quan đến chức năng,
thẩm quyền, 1ĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận
Ngoài việc thực hiện các quy định
tại Điều 7 Quy chế này, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
(sau đây gọi chung là Chánh Văn phòng) còn có trách nhiệm sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan
chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường thực hiện
các chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân quận thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân
dân quận với Thường trực Quận ủy, Thường trực Hội động nhân dân, Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt
động chung của Ủy ban nhân dân, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận.
5. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận tổ chức thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm
2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa”
tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương; tổ chức bộ phận tiếp nhận, giải
quyết và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa, Một dấu” của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận.
6. Bảo đảm các điều kiện làm việc
và tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân quận, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
7. Quản lý thống nhất việc ban
hành, công bố văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
8. Giải quyết một số công việc cụ
thể khác do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Điều 9. Quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân thành phố, có trách nhiệm chấp hành mọi
văn bản chỉ đạo của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân thành phố và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy
định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân quận trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị
quyết của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân quận phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân quận trong việc chuẩn bị chương
trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án của
Ủy ban nhân dân quận trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giải quyết
theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân quận và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân quận.
3. Ủy ban nhân dân quận phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân quận
chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động
nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy
ban nhân dân quận có trách nhiệm tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân quận 8 hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân quận.
Định kỳ 3 tháng 1 lần, Ủy ban
nhân dân quận họp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
quận, về tình hình và bàn biện pháp phối hợp thực hiện các chủ trương, chính
sách, nhiệm vụ kinh tế - xã hội ở địa phương. Để chuẩn bị nội dung họp được chu
đáo đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận tập hợp tình hình và những
đóng góp ý kiến của Mặt trận, các đoàn thể, tổ chức quần chúng về công tác quản
lý Nhà nước, đóng góp cho Ủy ban nhân dân gửi trước về Ủy ban nhân dân quận.
4. Ủy ban nhân dân quận thực hiện
các hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của các sở - ngành thành phố và thường
xuyên trao đổi với thủ trưởng các sở - ban ngành thành phố về các công việc có
liên quan.
5. Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận phân công thành viên Ủy ban nhân dân theo dõi, giám sát hoạt
động Ủy ban nhân dân phường thuộc quận 8, qua đó giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận nắm vững tình hình khối phường để xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh.
6. Ủy ban nhân dân quận phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân quận trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững
kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật tại
địa phương.
7. Đối với các
cơ quan thành phố, Trung ương và các tỉnh đóng trên địa bàn, Ủy ban nhân dân quận
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị hoạt động, tạo mối quan hệ hợp tác tốt
bình đẳng cùng có lợi, trên cơ sở quy định của Nhà nước.
Chương 3:
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
Điều 10. Các
loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm của
Ủy ban nhân dân quận gồm: những nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân quận
trên các lĩnh vực công tác trong năm, các báo cáo, đề án về cơ chế chính sách,
quy hoạch, kế hoạch... thuộc phạm vi quyết định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận hoặc trình Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong năm.
2. Chương trình công tác quý là
cụ thể hóa chương trình công tác năm được quy định thực hiện trong từng quý và
những công việc bổ sung, điều chỉnh cần giải quyết trong quý.
3. Chương trình công tác tháng
là cụ thể hóa chương trình công tác quý được quy định thực hiện trong từng
tháng của quý và những công việc cần bổ sung, điều chỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần gồm
các công việc mà Chủ tịch và các Phó Chủ tịch giải quyết hàng ngày trong tuần.
Điều 11. Trình
tự xây dựng chương trình công tác
1. Xây dựng Chương trình công
tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 31 tháng
10 hàng năm, các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban
nhân dân phường gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Danh mục
các đề án cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ban hành hoặc
trình Hội đồng nhân dân quận ban hành trong năm tới (sau đây gọi chung là đề
án, văn bản). Các đề án, văn bản trong chương trình công tác phải ghi rõ số thứ
tự, tên đề án, tên văn bản, nội dung chính của đề án, cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp và thời gian trình;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổng hợp, dự kiến chương trình công tác năm sau của Ủy
ban nhân dân quận, gửi lại các cơ quan liên quan tham gia ý kiến;
c) Sau bảy (07) ngày lam việc, kể
từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác năm sau của Ủy ban nhân dân quận,
cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời, gửi lại Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét việc trình Ủy ban nhân dân vào phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Sau bảy (07) ngày làm việc, kể
từ khi Chương trình công tác năm được Ủy ban nhân dân quận thông qua,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trình Chủ tịch duyệt, gửi
thành viên Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân phường biết, thực hiện.
2. Xây dựng Chương trình công
tác quý:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng
cuối quý, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân
dân phường gửi Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận báo cáo đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát các vấn đề cần điều
chỉnh, bổ sung vào Chương trình công tác quý sau của Ủy ban nhân dân quận;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổng hợp, xây dựng Chương trình công tác quý sau của Ủy
ban nhân dân quận, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định;
c) Chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận có trách
nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt Chương trình công tác quý
sau của Ủy ban nhân dân quận, gửi cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân quận và Ủy ban nhân dân phường biết, thực hiện.
3. Xây dựng Chương trình công
tác tháng:
a) Chậm nhất vào ngày 20 hàng
tháng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản đã ghi trong
Chương trình công tác quý, những vấn đề tồn đọng hoặc mới phát sinh, xây dựng
Chương trình công tác tháng sau của đơn vị mình, gửi Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận;
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận tổng hợp Chương trình công tác hàng tháng của Ủy ban
nhân dân quận. Chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân quận cần được
chia theo từng lĩnh vực do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phụ
trách giải quyết;
c) Chậm nhất vào ngày 25 hàng
tháng, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận duyệt Chương trình công tác tháng sau của Ủy ban nhân dân quận,
gửi các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân phường biết, thực hiện.
4. Xây dựng Chương trình công
tác tuần:
Căn cứ vào chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận xây dựng Chương trình công tác tuần sau của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, trình Chủ tịch quyết định chậm
nhất vào chiều thứ sáu tuần trước và thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên
quan biết, thực hiện.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân quận trong việc
xây dựng, điều chỉnh và đôn đốc việc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân quận. Việc điều chỉnh chương trình công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định, Văn phòng thông báo kịp thời để các thành viên Ủy ban nhân
dân quận, Thủ trưởng cơ quan liên quan biết, thực hiện.
6. Trong quá trình xây dựng
Chương trình công tác, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng Quận ủy để không xảy ra tình trạng chồng chéo hoạt động
giữa Bí thư Quận ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
Điều 12. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Định kỳ tháng, quý, 6 tháng
và năm, trên cơ sở các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận được phê
duyệt, cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân
dân phường có trách nhiệm rà soát, kiểm điểm kết quả thực hiện phần công việc của
đơn vị mình, thông báo với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì; các đề án, công việc
còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo và những kiến nghị điều chỉnh, bổ sung văn
bản, đề án vào chương trình công tác kỳ tới của Ủy ban nhân dân quận.
2. Văn phòng có trách nhiệm tổng
hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định điều chỉnh, bổ sung vào
chương trình công tác, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân quận; định kỳ 6 tháng và năm báo cáo Ủy ban nhân dân quận kết quả thực hiện
chương trình công tác chung của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 13. Chuẩn
bị đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân quận
1. Trên cơ sở chương trình, kế
hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tiến hành lập
kế hoạch dự thảo văn bản, đề án. Kế hoạch dự thảo văn bản, đề án của cơ quan chủ
trì cần xác định rõ số thứ tự, tên văn bản, đề án, nội dung chính của đề án,
đơn vị chủ trì soạn thảo, đơn vị phối hợp, tiến độ thực hiện và thời gian
trình.
2. Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề án, văn bản có trách nhiệm tổ chức việc xây dựng nội dung văn bản, đề
án bảo đảm đúng thể thức, thủ tục, trình tự soạn thảo; lấy ý kiến tham gia của
các cơ quan liên quan, ý kiến thẩm định của Phòng Tư pháp quận (đối với văn bản
quy phạm pháp luật) và bản đảm thời hạn trình. Trường hợp cần phải điều chỉnh nội
dung, phạm vi hoặc thời hạn trình, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo phải bảo
cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách xem xét, quyết định.
3. Đối với văn bản quy phạm pháp
luật, việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều
41 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
quận khi được yêu cầu tham gia ý kiến về đề án, văn bản có liên quan đến lĩnh vực
quản lý của cơ quan, đơn vị mình, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản theo đúng
nội dung, thời gian yêu cầu và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc việc chuẩn bị
đề án, văn bản trình Ủy ban nhân dân quận.
Chương 4:
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN VĂN BẢN
Điều 14.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giải quyết công việc
bao gồm:
1. Nội dung Tờ trình đề án, văn bản
gồm: sự cần thiết, luận cứ ban hành đề án, văn bản; những nội dung chính của đề
án, văn bản và những ý kiến còn khác nhau. Tờ trình phải do người có thẩm quyền
ký và đóng dấu đúng quy định.
2. Dự thảo đề án, văn bản.
3. Văn bản thẩm định của Phòng
Tư pháp quận (đối với văn bản quy phạm pháp luật).
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến tham
gia của các cơ quan và giải trình tiếp thu của cơ quan chủ trì soạn thảo đề án,
văn bản.
5. Văn bản tham gia ý kiến
của các cơ quan có liên quan.
6. Các tài liệu cần thiết khác (nếu
có).
Điều 15.
Thẩm tra hồ sơ đề án, văn bản trình
1. Tất cả hồ sơ về đề án, văn bản
do cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
chủ trì soạn thảo, trước khi trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
phải qua Văn phòng để làm thủ tục vào sổ công văn đến. Văn phòng thực hiện
việc thẩm tra về thủ tục hành chính, nội dung, hình thức và thể thức văn bản.
2. Khi nhận được hồ sơ trình,
Văn phòng kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản:
a) Nếu hồ sơ do cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi trình không đúng quy định tại Điều 14 Quy chế này, tối đa trong
hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày nhận, Văn phòng trả lại và yêu cầu cơ quan
chủ trì bổ sung hồ sơ theo quy định;
b) Nếu hồ sơ trình không phù hợp
về thể thức, hình thức; nội dung văn bản không bảo đảm về chuyên môn và tính thống
nhất thì Văn phòng trao đổi với cơ quan chủ trì soạn thảo để chỉnh sửa cho phù
hợp;
Trường hợp giữa cơ quan chủ trì
soạn thảo và Văn phòng không thống nhất thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 16. Xử
lý hồ sơ trình giải quyết công việc
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận xem xét, giải quyết công việc chủ yếu dựa trên hồ sơ về đề án,
văn bản của cơ quan trình và ý kiến thẩm tra của Văn phòng.
2. Đối với công việc có nội dung
không phức tạp thì chậm nhất hai (02) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ
trình, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết hoặc
ký ban hành. Đối với vấn đề có nội dung phức tạp, cần thiết phải đưa ra họp thảo
luận, hoặc phải trình Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định thì Chủ tịch,
Phó Chủ tịch giao Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì đề án, văn bản để bố
trí thời gian và chuẩn bị nội dung làm việc.
3. Khi đề án, văn bản
trình đã được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến giải quyết,
Văn phòng phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh đề án, văn bản, trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ký, ban hành.
Điều 17. Thẩm
quyền ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
ký các văn bản sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân quận; tờ trình, các báo cáo, công văn hành chính của Ủy ban
nhân dân quận gửi cơ quan Nhà nước cấp trên và Hội đồng nhân dân quận;
- Trường hợp chưa nhất trí với ý kiến của thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Tùy theo yêu
cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho các Trưởng phòng ban ký một số
loại văn bản với tư cách: thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Việc ủy nhiệm
này có thể dài hạn hoặc có thời gian, được quy định cụ thể trong một quyết định
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
b) Các văn bản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật khác quy
định thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận những văn bản thuộc lĩnh vực được Chủ
tịch phân công phụ trách hoặc Chủ tịch ủy quyền. Phó Chủ tịch Thường trực,
ngoài việc ký thay Chủ tịch các văn bản về lĩnh vực được phân công phụ trách
còn được Chủ tịch ủy quyền ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch khi Chủ
tịch đi vắng.
3. Các Ủy viên
Ủy ban nhân dân quận ký các văn bản hướng dẫn, đôn đốc nhắc nhở công việc thuộc
phạm vi được phân công phụ trách với tư cách: thay mặt Ủy ban nhân dân - Ủy
viên.
4. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch trong các phiên họp Ủy ban nhân dân quận, các văn bản giấy tờ khác khi Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
5. Trừ các giấy tờ giao dịch về hành
chính do Chánh Văn phòng (Phó Chánh Văn phòng) Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận ký đóng dấu Văn phòng, các phiếu chuyển nội bộ giữa các phòng ban để
trao đổi ý kiến và các tờ trình gửi Ủy ban nhân dân quận của các phòng ban; các
văn bản hành chính phát hành ra bên ngoài đều dùng danh nghĩa Ủy ban nhân dân
quận, tiêu đề Ủy ban nhân dân quận và đóng dấu Ủy ban nhân dân quận do Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ghi số và phát hành, giữ bản lưu và
lưu trữ bản gốc, hồ sơ gốc.
Điều 18. Phát
hành, công bố văn bản
1. Văn phòng chịu trách nhiệm
phát hành văn bản của Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận ban hành trong thời gian không quá hai (02) ngày, kể từ ngày
văn bản được ký; bảo đảm đúng thủ tục, đúng địa chỉ.
2. Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận ban hành phải được gửi đến các cơ
quan cấp trên, các cơ quan có thẩm quyền giám sát, các tổ chức, cá nhân hữu
quan tại địa phương và công bố để nhân dân biết theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2004; gửi đăng Công báo cấp thành phố theo quy định tại Nghị định
số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Văn bản do Hội đồng nhân dân
quận, Ủy ban nhân dân quận ban hành phải được phân loại, lưu trữ một cách khoa
học và cập nhật kịp thời.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
tổ chức việc quản lý, cập nhật, lưu trữ, khai thác văn bản phát hành, văn bản đến
của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 19. Kiểm
tra việc thi hành văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thường xuyên tự kiểm tra hoặc tổ chức đoàn kiểm
tra chuyên đề việc thi hành văn bản tại địa phương khi cần thiết; quyết định xử
lý hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật, sửa đổi, bổ sung những quy định không
còn phù hợp theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận kiểm tra việc thi hành văn bản thông qua làm việc trực tiếp với cơ quan,
đơn vị thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách nhằm chấn chỉnh kịp thời những
vi phạm về kỷ cương, kỷ luật hành chính Nhà nước và nâng cao trách nhiệm thi
hành văn bản; xử lý theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận văn bản
trái pháp luật, bổ sung, sửa đổi những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực
phụ trách khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền.
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận thường xuyên tự kiểm tra việc thi hành
văn bản, kịp thời báo cáo và kiến nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phụ trách xử lý theo thẩm quyền văn bản ban hành trái pháp luật, sửa đổi,
bổ sung những quy định không còn phù hợp thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
4. Phòng Tư pháp quận có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác
kiểm tra văn bản tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, TIẾP
KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 20. Phiên
họp Ủy ban nhân dân quận
1. Chuẩn bị và triệu tập phiên họp
a) Ủy ban nhân dân quận, mỗi
tháng họp ít nhất một lần. Thời gian triệu tập phiên họp do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ tọa phiên họp Ủy ban
nhân dân quận, khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ
tọa phiên họp. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ trì việc thảo
luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân quận theo lĩnh vực được phân công;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo đề
án, văn bản phải gửi trước hồ sơ để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định việc trình ra phiên họp; đối với
các công tác lớn, chuyên đề liên quan với lĩnh vực trách nhiệm của nhiều thành
viên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phân công một thành viên Ủy ban nhân dân làm đầu
mối phối hợp, tổ chức thực hiện.
Khi có yêu cầu, các cơ quan đơn
vị đăng ký lịch làm việc với Ủy ban nhân dân quận (thông qua Văn phòng) vào
sáng thứ ba hàng tuần theo mẫu quy định. Nếu cuộc họp có tài liệu phục vụ, đơn
vị phải gửi tài liệu kèm bản đăng ký cuộc họp.
c) Văn phòng có nhiệm vụ dự kiến
chương trình và thành phần phiên họp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định; đôn đốc các cơ quan chủ trì đề án gửi hồ sơ trình và các tài liệu liên
quan; riêng các phiên họp của Ban Chỉ đạo, Hội đồng do Phó ban Thường trực chuẩn
bị nội dung, tài liệu họp; kiểm tra hồ sơ đề án trình; gửi giấy mời, tài liệu kỳ
họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân quận và đại biểu trước phiên họp tiến
hành năm (05) ngày; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
2. Thành phần dự phiên họp
a) Thành viên Ủy ban nhân dân quận
phải tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân quận, nếu vắng mặt phải được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý. Ủy viên Ủy ban nhân dân, đồng thời là Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, có thể ủy nhiệm cho cấp
phó của mình dự họp thay nếu vắng mặt và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại
phiên họp của người do mình ủy nhiệm. Phiên họp Ủy ban nhân dân quận chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
quận tham dự;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận dự các phiên họp Ủy ban nhân dân quận. Tùy
theo tính chất, nội dung phiên họp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận có thể mời
Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người
đứng đầu các đoàn thể nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Chánh án
Tòa án nhân dân dự họp, khi bàn về vấn đề có liên quan.
3. Đại biểu dự họp không phải là
thành viên Ủy ban nhân dân quận được mời phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền
biểu quyết.
4. Trình tự phiên họp
a) Chánh Văn phòng báo cáo số
thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những người dự họp thay, đại biểu
mời và chương trình phiên họp;
b) Chủ tọa điều khiển phiên họp;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận từng
đề án theo trình tự:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo trình bày tóm tắt đề án (không đọc toàn văn), nêu rõ những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp về đề
án;
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý
kiến nói rõ những nội dung đồng ý, không đồng ý, những nội dung cần làm rõ hoặc
kiến nghị điều chỉnh, bổ sung;
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề án phát biểu ý kiến tiếp thu, giải trình những điểm chưa rõ, chưa nhất
trí; trả lời các câu hỏi của đại biểu;
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ
trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Nếu được quá nửa số thành viên Ủy
ban nhân dân tán thành thì đề án được thông qua; trường hợp còn vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua và yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo đề án chuẩn bị thêm;
- Chủ tọa phát biểu kết thúc
phiên họp Ủy ban nhân dân quận.
5. Biên bản và thông báo kết quả
phiên họp
a) Biên bản phiên họp Ủy ban
nhân dân quận phải được ghi đầy đủ, chính xác các ý kiến phát biểu, diễn biến của
phiên họp, kết quả biểu quyết (nếu có), ý kiến kết luận của chủ tọa. Biên bản
phải có chữ ký xác nhận của Chánh Văn phòng và lưu hồ sơ của Ủy ban nhân dân quận;
b) Chánh Văn phòng tổ chức việc
ghi biên bản và có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản về ý kiến kết luận
của chủ tọa phiên họp, gửi các thành viên Ủy ban nhân dân quận, các tổ chức, cá
nhân liên quan biết, thực hiện. Riêng các phiên họp của Ban Chỉ đạo, Hội đồng
do Phó ban Thường trực tổ chức ghi biên bản.
Điều 21. Họp
xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Họp giao ban
định kỳ trước giờ làm việc: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Chánh Văn phòng tiến hành họp giao ban vào mỗi sáng trong các ngày làm việc,
thời gian từ 7 giờ 15 đến 7 giờ 45, nội dung họp:
a) Nghe Chánh Văn phòng báo cáo
tóm tắt văn bản đến trong ngày;
b) Chỉ đạo, giải quyết những
công việc cấp bách.
2. Họp xử lý các công việc phức
tạp, đột xuất, cấp bách:
a) Theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, Chánh Văn phòng có trách nhiệm gửi giấy mời,
tài liệu liên quan đến các đại biểu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp;
ra thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận chủ
trì cuộc họp hoặc phối hợp với cơ quan chủ trì đề án hoàn chỉnh văn bản, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định;
b) Đại biểu được mời dự họp có
trách nhiệm tham gia đúng thành phần, đúng thời gian và chuẩn bị ý kiến về công
việc được đưa ra thảo luận tại cuộc họp;
c) Cơ quan chủ trì công việc được
đưa ra thảo luận tại cuộc họp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu, ý kiến
giải trình; phối hợp với Văn phòng dự thảo thông báo ý kiến kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tại cuộc họp hoặc hoàn chỉnh văn bản, trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định.
Điều 22. Tiếp
khách của Ủy ban nhân dân quận
1. Văn phòng trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về thời gian và nội dung tiếp khách theo đề
nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận hoặc
của khách; phối hợp với cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung và tổ
chức phục vụ cuộc tiếp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Các cơ quan, đơn vị có khách
nước ngoài đến liên hệ công tác, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận phải phối hợp với Công an quận, cơ quan liên quan để bảo đảm an
ninh, an toàn cho khách và cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Đi
công tác cơ sở
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận đi công tác ngoài phạm vi thành phố hoặc
vắng mặt trên hai (02) ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách; đồng thời, trong thời gian đi vắng
phải ủy quyền cho cấp phó của mình giải quyết công việc thay.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân quận phải dành thời gian thích hợp để đi cơ sở, tiếp xúc với nhân dân,
kiểm tra, nắm tình hình thực tế; kịp thời giúp cơ sở giải quyết khó khăn, vướng
mắc mới phát sinh và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm.
- Các cơ quan
đơn vị có yêu cầu giải quyết một vấn đề cụ thể, trước hết phải làm việc với
phòng, ban liên quan. Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giải quyết trong phạm
vi thẩm quyền, nếu xét thấy vấn đề vượt thẩm quyền thì lập tờ trình đề xuất ý
kiến cùng bản kiến nghị của cơ quan đơn vị có yêu cầu để Ủy ban nhân dân quận
quyết định.
- Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận làm việc trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
để nghe tình hình và bàn bạc giải quyết các kiến nghị của cơ sở.
Điều 24. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường phải chấp hành nghiêm chế độ thông tin báo cáo kết quả thực hiện các quyết
định, chỉ thị, kế hoạch và chỉ đạo giao việc của Ủy ban nhân dân quận đúng yêu
cầu thời gian; đồng thời báo cáo định kỳ bằng văn bản và qua mạng tin học về Ủy
ban nhân dân quận tình hình kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị theo thời
gian sau:
- Báo cáo tuần:
Ban Chỉ huy Công an, Ban Chỉ huy Quân sự, Chi cục Thuế thực hiện vào thứ năm
hàng tuần (riêng Công an quận có báo cáo ngày).
- Báo cáo tháng: Tất cả các cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 16 phường
báo cáo vào ngày 20 hàng tháng.
- Báo cáo quý,
6 tháng, năm: Tất cả các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân quận và Ủy ban nhân dân 16 phường thực hiện vào ngày 15 của
tháng cuối hàng quý.
- Ngoài ra, đối với các báo cáo
đột xuất và báo cáo chuyên đề gửi theo thời gian quy định cụ thể của Ủy ban
nhân dân quận.
2. Báo cáo của các cơ quan, đơn vị
và Ủy ban nhân dân các phường cần đảm bảo chất lượng và đầy đủ các nội dung
sau:
- Đặc điểm tình hình, những kết
quả đạt được, nguyên nhân; những mặt chưa làm được còn hạn chế, nguyên nhân; biểu
tổng hợp số liệu (nếu có);
- Phương hướng thực hiện trong thời
gian tới, chỉ tiêu phấn đấu; biện pháp triển khai thực hiện; phân công thực hiện
(nếu có).
3. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định
kỳ, báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân quận, cơ quan chuyên môn cấp thành phố;
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổng hợp báo cáo về
ngành, lĩnh vực theo yêu cầu của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quận.
5. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
tổng hợp báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận định kỳ
(tháng, quý, 6 tháng và năm), báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và các báo cáo đột xuất
gửi Ủy ban nhân dân thành phố, Ban Thường vụ Quận ủy, Thường trực Hội đồng nhân
dân quận; đồng thời gửi các thành viên Ủy ban nhân dân quận, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
6. Chánh Văn phòng có trách nhiệm
cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân quận, tình hình
kinh tế - xã hội của địa phương cho các đoàn thể nhân dân, cơ quan thông tin đại
chúng để thông tin cho nhân dân, đồng thời thường xuyên kiện toàn bộ phận
nghiên cứu tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân tổng hợp đầy đủ tình hình, các đề xuất
ý kiến của các thành viên Ủy ban nhân dân, của các đơn vị cơ sở phục vụ cho sự
chỉ đạo giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân.
Chương 6:
TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG
Điều 25. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Chỉ đạo Chánh Thanh tra quận,
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện công tác thanh tra, tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
2. Phối hợp chặt chẽ với Thường
vụ Quận ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân quận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân cấp quận trong việc tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phải có lịch tiếp dân, quy định số buổi
trực tiếp tiếp dân trong tháng và số lần ủy quyền cho Phó Chủ tịch tiếp dân phù
hợp với yêu cầu của công việc, bảo đảm mỗi tháng lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận
dành ít nhất hai (02) ngày cho việc tiếp dân.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố nếu để xảy ra tình trạng
khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, vượt cấp tại địa phương.
Điều 26. Trách
nhiệm của thành viên khác của Ủy ban nhân dân quận
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các quy định của pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, thực hiện các kết luận và quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải
quyết khiếu nại, tố cáo tại các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ
trách.
2. Tham gia với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ quan liên quan đề xuất giải pháp xử lý, giải
quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, phức tạp
tại địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp
tiếp dân theo trách nhiệm, quyền hạn được giao và tham gia giải quyết khiếu nại,
tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công.
Điều 27. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra quận
1. Phối hợp với Chánh Văn phòng
tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
2. Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận; tổ chức việc tiếp nhận, phân loại và đề xuất phương án giải
quyết, trả lời đơn thư, kiến nghị của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận ủy quyền theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường
thực hiện nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột
xuất về kết quả hoạt động thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo chế độ quy định hoặc yêu cầu của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Thanh tra cấp thành phố.
Điều 28. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng
1. Bố trí phòng làm việc, nơi
đón tiếp công dân bảo đảm thuận lợi, dễ dàng.
2. Phối hợp với Chánh Thanh tra
quận xây dựng lịch tiếp dân của Ủy ban nhân dân quận.
3. Trả lời đương sự có
đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy
quyền.
Điều 29. Trách
nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân quận
1. Thường xuyên tự kiểm tra việc
thực hiện các quyết định về giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ủy ban nhân dân quận,
các cơ quan Nhà nước cấp trên tại cơ quan, đơn vị mình.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo thẩm quyền quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo; báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết những kiến nghị, khiếu
nại của công dân liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
các kết luận, quyết định của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
4. Phối hợp với các cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cá nhân, tổ chức thuộc
quyền quản lý của mình.
Điều 30. Giải
quyết dịch vụ hành chính công
Ủy ban nhân dân quận lập một bộ
phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ để xử lý dịch vụ hành chính công cho dân (trực
thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận).
1. Niêm yết
công khai các thủ tục hành chính cần có đối với từng loại việc, thời gian giải
quyết, lệ phí (nếu có).
2. Có biên nhận
hồ sơ và ngày hẹn trả.
3. Bố trí cán
bộ am hiểu công việc, tiếp dân với thái độ hòa nhã, lịch sự và tận tâm với công
việc.
4. Trang bị
các phương tiện kỹ thuật cần thiết phục vụ cho yêu cầu giải quyết nhanh, gọn
công việc cho dân.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 31. Trên cơ sở nội dung quy định
của Quy chế này, các cơ quan đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân các phường xây
dựng quy chế làm việc phù hợp với đặc điểm, tình hình và chức năng nhiệm vụ được
phân công.
Điều 32. Quy chế này đã được Ủy
ban nhân dân quận thông qua, có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký và
thay thế các văn bản trước đây quy định về chế độ làm việc của Ủy ban nhân dân
quận trái với quy định này.
Các thành viên
Ủy ban nhân dân quận và các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân 16 phường
có trách nhiệm phổ biến và thực hiện tốt Quy chế này./.