ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34/2002/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ vào Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001 - 2010;
Căn cứ vào Chương trình 07/CTr ngày 3 tháng 8 năm 2001 của Thành uỷ về cải
cách hành chính và yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001
- 2005 và thực trạng hiện nay.
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố tại tờ trình số
68/TTr-CCHC ngày 22/2/2002;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 :
Phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010.
Điều 2 :
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký
Điều 3 :
Chánh Văn phòng HĐND & UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành
phố, Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiên
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THÀNH
PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
Ban hành theo quyết định số 34/2002/QĐ-UB ngày 04 tháng 3 năm 2002 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố
Phần thứ
nhất:
THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ TỪ KHI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 38/CP
Trong những năm qua,
dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và sự hướng dẫn của các Cơ quan Trung ương, thành
phố Hà Nội đã đạt được những mục tiêu cơ bản của cải cách hành chính như đã đề
ra trong Nghị quyết 38/CP của Chính phủ, Nghị quyết Trung ương VIII khoá VII,
nghị quyết Trung ương III khoá VIII và chương trình 06/CTr - TU của Thành uỷ Hà
Nội về cải cách hành chính giai đoạn 1996 - 2000. Tại chương trình 07/CTr-TU
một số vấn đề về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2005, Thành uỷ đã đánh
giá kết quả trên các mặt công tác như sau :
1. Về cải
cách thể chế hành chính :
Tính đến nay, Thành phố Hà
Nội đã hoàn thành cuộc tổng rà soát văn bản qui phạm pháp luật; 12/12 quận,
huyện đã thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính theo qui chế một đầu mối.
Thời gian giải quyết một thủ tục hành chính đã được rút ngắn :
* Cấp phép xây dựng truớc
5 - 6 tháng, đến năm 1999 rút ngắn còn 30 ngày, nay còn từ 15 - 20 ngày.
* Thời gian thẩm định để
cấp giấy phép đầu tư nước ngoài trước mất hàng năm, đến năm 2000 rút ngắn còn
từ 1 - 3 tháng, nay còn 7 - 15 ngày;
* Cấp đăng ký kinh doanh :
Trước đây từ 2 - 3 tháng, nay còn 12 ngày.
* Đăng ký hộ khẩu : Trước
đây không ít hơn 30 ngày, nay còn 7 ngày, tối đa là 20 ngày đối với những
trường hợp phải xin ý kiến UBND Thành phố.
* Thụ lý hồ sơ bán nhà :
Trước đây 65 ngày, nay còn 52 ngày, tiến tới giảm còn 26 ngày đối với các
trường hợp đã phủ giá xong.
* Thẩm định quyết định
giao đất, cho thuê đất không quá 30 ngày.
* Đăng ký xe mô tô : Giải
quyết trong ngày đến đăng ký, đã thành lập thêm cơ sở II để phục vụ nhân dân ở
khu vực Tây Bắc Thành phố.
2. Về cải
cách bộ máy hành chính :
Bộ máy hành chính các cấp
đã được tổ chức lại một bước, đã giảm bớt đáng kể sự trùng lắp, chồng chéo chức
năng nhiệm vụ giữa các Sở ban ngành, từng bước tách chức năng quản lý hành
chính nhà nước ra khỏi chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Cấp thành phố
giảm từ 38 cơ quan hành chính sự nghiệp còn 32 cơ quan hành chính sự nghiệp
trực thuộc. Cấp quận, huyện giảm từ 18 còn 10 phòng ban. Tổ chức lại các Ban
quản lý dự án theo nguyên tắc mỗi đầu mối trực thuộc UBND thành phố chỉ có một
Ban QLDA. Qui chế làm việc trong cơ quan hành chính đã được đổi mới. UBND thành
phố đã chỉ đạo nghiên cứu thí điểm phân cấp quản lý cho chính quyền quận,
huyện, xã phường, thị trấn một số nhiệm vụ, thẩm quyền giải quyết công việc
hành chính liên quan đến nhu cầu hàng ngày của nhân dân.
3. Xây
dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức :
Trên cơ sở qui định tiêu
chuẩn chức danh cán bộ do Ban chấp hành Trung ương ban hành, Thành phố đã xây
dựng và ban hành văn bản qui định tiêu chuẩn chức danh chánh, phó giám đốc Sở,
cán bộ chủ chốt quận, huyện, xã, phường; đồng thời hướng dẫn các ngành, các cấp
xây dựng tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý; thực
hiện chế độ bổ nhiệm cán bộ có thời hạn; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý công chức. Sau 4 năm thực hiện quyết định 874/TTG của Thủ tướng Chính
phủ (1997 - 2000) Thành phố đã tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị cho 3719
CBCC, kiến thức QLNN cho 6311 CBCC, kiến thức QTKT cho 1194 CBCC, kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ cho 20.984 lượt CBCC.
Bên cạnh những kết quả
trên đây, Thành uỷ, UBND Thành phố cũng đã chỉ ra những hạn chế trong lĩnh vực
quản lý nhà - đất, đầu tư xây dựng cơ bản, trong công tác giải phóng mặt bằng,
cấp phát, thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản : trong kỷ luật điều hành của cơ
quan hành chính các cấp và trình độ chuyyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức.
Đồng thời Thành uỷ đã chỉ ra nguyên nhân của những mặt hạn chế nói trên. Trong
đó, đáng chú ý là các cấp uỷ Đảng còn thiếu quyết tâm, một bộ phận không nhỏ
cán bộ, công chức né tránh, chần chừ do dự khi nội dung cải cách liên quan đến
lợi ích của tập thể và cá nhân.
Thành uỷ đã rút ra một số
bài học kinh nghiệm trong quá trình cải cách hành chính, trong đó nhấn mạnh vai
trò của các Bộ, Ngành của Trung ương, của các cấp uỷ Đảng, sự phối hợp giữa các
ngành các cấp và các cơ quan truyền thông trong việc nâng cao trình độ nhận
thức của cán bộ, công chức và nhân dân về cải cách hành chính.
Từ khi Chương trình 07/CTr
của Thành uỷ được ban hành đến nay, UBND Thành phố đang tập trung chỉ đạo các
ngành, các cấp nghiên cứu cải cách thủ tục hành chính, trong lĩnh vực đầu tư
XDCB, cấp quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà; kiện toàn bước 1 tổ chức bộ
máy Nhà nước và tinh giản biên chế hành chính; phân cấp và uỷ quyền cho UBND
các quận, huyện thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu mua sắm
thiết bị, phân cấp quản lý ngân sách cho các sở, ngành, quận, huyện; đang
nghiên cứu mô hình tổ chức, sắp xếp lại quan hệ sản xuất theo hướng từng bước
tách các doanh nghiệp nhà nước ra khỏi các sở chủ quản, tạo điều kiện cho các
Sở tập trung vào công tác quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao;
đang chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở địa chính Nhà đất và UBND huyện Từ Liêm thí điểm mô
hình Dịch vụ hành chính công tại ba phòng công chứng và trung tâm thông tin lưu
trữ nhà đất; đang chỉ đạo quận Ba đình, huyện Từ Liêm, huyện Gia Lâm, Sở Tư
pháp, Sở Công nghiệp và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thực hiện thí
điểm khoán chi hành chính; đã trình Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án thực
hiện.
Phần thứ
hai:
PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Trên cơ sở tổng kết, đánh
giá của Thành uỷ về thực trạng cải cách hành chính của thành phố tại Chương
trình 07/CTr TU của Thành uỷ, căn cứ vào mục tiêu cơ bản của Chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ giai đoạn 2001 - 2010 và nội
dung của Chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ về cải cách hành chính giai đoạn
2001 - 2005, kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính Thành
phố Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010 bao gồm những nội dung sau :
1. Mục
tiêu
Mục tiêu tổng quá của kế
hoạch thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 là : Xây
dựng bộ máy hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền XHCN dưới
sự lãnh đạo của Đảng; xâydựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng
lực, đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng và quản lý Thủ đô.
Cụ thể là :
1. Về thể chế hành chính :
Đến năm 2010, hoàn thành
về cơ bản việc cải cách thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản,
thuận tiện, không còn phiền hà sách nhiễu, trước hết đối với các thủ tục hành
chính liên quan đến đầu tư XDCB, đến việc giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; hoàn thiện về cơ bản thể chế quản lý nhà
nước trên địa bàn theo luật định và theo sự chỉ đạo của Chính phủ, bao gồm :
* Thể chế tổ chức và quản
lý xã hội, bao gồm mối quan hệ giữa chính quyền thành phố với công dân và các
tổ chức.
* Thể chế tổ chức và quản
lý hành chính từ UBND Thành phố đến cơ sở.
* Thể chế tổ chức cung ứng
và quản lý các dịch vụ công.
* Thể chế quản lý các loại
thị trường, bao gồm : Thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường chứng
khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường
lao động.
* Thể chế quản lý đối với
doanh nghiệp, trước hết đối với các doanh nghiệp nhà nước do Thành phố sáng lập.
2. Về cải
cách bộ máy hành chính :
Đến năm 2010, chức năng
nhiệm vụ của các Sở, thẩm quyền quản lý giữa thành phố với cơ sở được phân định
lại một cách rõ ràng, mạch lạc. Cụ thể là :
* Hoàn thành việc chuyển
một bộ phận công việc đang nằm trong nhiệm vụ của UBND các quận, huyện và các
sở, ngành sang hình thức dịch vụ hành chính công : chuyển một số công việc của
các cơ quan sự nghiệp đang làm sang hình thức dịch vụ công cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có khả năng đảm nhận.
* Hoàn thành nghiên cứu
thí điểm việc tổ chức lại hệ thống chính quyền các cấp, thích hợp với đặc điểm
kinh tế xã hội và mức độ đô thị hoá của từng loại hình phường, xã trong hai khu
vực nội - ngoại thành đô thị, nông thôn : xây dựng cơ chế phân công, phân cấp
mới theo qui định của chính phủ và chỉ đạo của Thành uỷ.
* Công sở của các cơ quan
hành chính nhà nước được hiện đại hoá ngang tầm với Thủ đô các nước trong khu
vực, phong cách làm việc của cán bộ công chức được đổi mới, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và giao lưu hội nhập với các nước trong
khu vực.
3. Về thể
chế quản lý tài chính công :
Đến năm 2010, cơ chế quản
lý tài chính được đổi mới theo qui định mới của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu sử
dụng ngân sách Nhà nước hiệu quả và tiết kiệm. Cụ thể là :
* Quy thành cấp phát vốn
đầu tư XDCB được đổi mới theo hướng nhanh gọn, kịp thời.
* Cơ chế phân cấp ngân
sách từ thành phố đến cơ sở hợp lý, tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của
đơn vị thụ hưởng trước cơ quan nhà nước cấp trên.
* Ngân sách được sử dụng
hiệu quả và tiết kiệm.
4. Về đội
ngũ cán bộ, công chức :
Đến năm 2010, đội ngũ cán
bộ công chức trong sạch, vững mạnh, hiện đại, tinh thông nghề nghiệp, đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, quản
lý Thủ đô và yêu cầu phát triển của kinh tế tri thức. Cụ thể là :
* Hoàn thành cuộc tổng
điều tra cán bộ, công chức.
* Xây dựng xong hệ thống
chức danh, tiêu chuẩn công chức và chương trình đào tạo chuẩn cho cán bộ công
chức.
* Hoàn thành việc đào tạo
lại đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết đối với cán bộ công chức cấp cơ sở,
đặc biệt là tổ chức việc đào tạo cán bộ nguồn, đáp ứng yêu cầu quản lý Thủ đô
trong điều kiện kinh tế tri thức.
II. NỘI DUNG
CCHC GIAI ĐOẠN 2001 - 2010.
Căn cứ vào bốn nội dung
chủ yếu của chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ giai đoạn
2001 - 2010 và chương trình 07/CTr-TU của thành uỷ, trong giai đoạn 2001 - 2010
UBND thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện những nội dung chính sau đây :
1. VỀ CẢI CÁCH THỂ CHẾ HÀNH
CHÍNH :
1.1 Xây dựng và hoàn thiện thể
chế quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, thể chế về tổ chức
và hoạt động của bộ máy hành chính địa phương theo chỉ đạo của Chính phủ.
Trong giai đoạn 2001 -
2005, tập trung nghiên cứu xây dựng một số thể chế sau :
- Thể chế hoạt động của hệ
thống ngân hàng nhà nước Thành phố nhằm quản lý và khai thông thị trường vốn
phục vụ các chương trình phát triển kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 2000
- 2010; nghiên cứu, tiếp cận những vấn đề thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
UBND Thành phố trong quản lý và phát triển thị trường chứng khoán, tăng cường
quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản, phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, thị trường lao động, thị trường dịch vụ ...
- Thể chế về tổ chức và hoạt
động của hệ thống hành chính nhà nước, trước hết là tổ chức và hoạt động của
UBND Thành phố, UBND các quận, huyện và các Sở, Ban, Ngành.
- Thể chế vê quan hệ giữa
chính quyền Thành phố với công dân và các tổ chức trong việc trưng cầu ý dân
trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng, xử lý các hành vi
trái pháp luật của cơ quan và cán bộ, công chức Nhà nước trong khi thi hành
công vụ; thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính và của toà án trong
việc giải quyết khiếu tại tố cáo.
- Thể chế về thẩm quyền
quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung, trong đó có doanh nghiệp Nhà
nuớc trực thuộc thành phố, theo hướng tách doanh nghiệp ra khỏi các sở chủ
quản, phân định rõ quyền sở hữu, quyền quản lý hành chính và quyền tự chủ kinh
doanh.
Giai đoạn 2005 - 2010 :
Hoàn thiện hành lang pháp lý để các thể chế này phát huy hiệu lực, hiệu quả của
các thể chế đó.
1.2. Đổi mới qui trình xây dựng
và ban hành văn bản qui phạm pháp luật.
Rà soát và hệ thống hoá
các văn bản qui phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, loại bỏ những qui định pháp
luật chồng chéo, trùng lặp, không còn hiệu lực. Tổ chức lại các cơ quan lưu
trữ, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào việc khai thác và bảo quản cơ
sở dữ liệu.
- Nâng cao năng lực trình
độ của các cơ quan tham mưu trong việc xây dựng và ban hành văn bản qui phạm
pháp luật. Nghiên cứu đổi mới phương thức, qui trình xây dựng văn bản từ khâu
khởi thảo đến khâu thẩm định, trình duyệt, bảo đảm tính khách quan, đúng pháp
luật, phù hợp với yêu cầu thực tế, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân.
- Xây dựng qui chế ban
hành văn bản qui phạm pháp luật của thành phố bảo đảm đồng bộ giữa văn bản của
UBND Thành phố với hướng dẫn thực hiện của các Sở, ngành, công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, thuận tiện cho các tổ chức và công dân biết và
thực hiện.
1.3. Bảo đảm việc tổ chức thực
thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan Nhà nước, của cán bộ công chức.
- Cung cấp đầy đủ thông
tin về chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Thành uỷ, HĐND và
UBND Thành phố để cán bộ, công chức áp dụng giải quyết công việc theo chức
trách và thẩm quyền.
- Thực hiện qui chế dân
chủ ở cơ sở; thực hiện chế độ thông tin công khai trước nhân dân về chủ trương,
chính sách của Nhà nước, của chính quyền địa phương và chế độ cán bộ lãnh đạo
chủ chốt của Thành phố, quận, huyện, xã, phường, thị trấn định kỳ trực tiếp gặp
gỡ, đối thoại giải quyết các vấn đề doanh nghiệp và nhân dân đặt ra.
- Phát huy hiệu lực của
các cơ quan thanh tra, giám sát để bảo đảm hiệu lực quản lý Nhà nước, giữ gìn
kỷ cương xã hội. Phân tích rõ trách nhiệm của các cơ quan thanh tra và Toà án
hành chính trong việc giải quyết các khiếu nại tố cáo của nhân dân đối với các
cơ quan và cán bộ công chức.
- Mở rộng dịch vụ tư vấn
pháp luật cho nhân dân, cho người nghèo, người thuộc diện chính sách. Tạo điều
kiện cho các luật sư hoạt động tư vấn có hiệu quả và có cơ chế kiểm tra giám
sát theo pháp luật hiện hành.
1.4. Cải cách thủ tục hành chính.
- Tiếp tục cải cách thủ
tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, bảo đảm tính pháp lý, hiệu lực, hiệu
quả, minh bạch, công bằng, công khai trong giải quyết công việc hành chính.
Trọng tâm là các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB, giao,
cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các thủ
tục hành chính liên quan đến phát triển sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng qui chế kiểm
tra cán bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm
người có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thưởng những cán
bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Nâng cao chất lượng giải
quyết thủ tục hành chính theo qui chế một đầu mối. Công khai các khoản lệ phí
và phí dịch vụ.
- Qui định rõ trách nhiệm
của mỗi cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ. Xác định quyền hạn, trách
nhiệm đi liền với việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính.
2.1. Điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ của các sở, ban, ngành và chính quyền các cấp, huyện, xã, phường thị trấn
theo chỉ đạo của Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước trên địa
bàn.
- Xây dựng qui chế phân
công giữa các ngành phân cấp giữa các cấp và phối hợp phân công, phân cấp giữa
các Sở, ngành với UBND các quận huyện phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế phân
cấp quản lý hành chính giữa Trung uơng và địa phương.
- Phân tích rõ thẩm quyền
và trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND các cấp; giám đốc các Sở, ngành với chủ
tịch UBND các quận huyện, trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong cơ quan hành
chính các cấp.
- Điều chỉnh một số công
việc mà các Sở, ngành đảm nhiệm theo hướng khắc phục sự chồng chéo, trùng lặp
về chức năng, nhiệm vụ, chuyển một số công việc cho các tổ chức xã hội, tổ chức
phi chính phủ hoặc doanh nghiệp thực hiện dưới hình thức dịch vụ công.
2.2. Nghiên cứu tách tổ chức
hành chính với tổ chức sự nghiệp công để hoạt động theo các cơ chế riêng, phù
hợp, có hiệu quả.
2.3. Tổ chức lại bộ máy hành
chính cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn theo hướng :
- Xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong khu vực nội
thành phù hợp với đặc điểm của đô thị, của chính quyền khu vực ngoại thành phù
hợp với đặc điểm nông thôn trong quá trình đô thị hoá.
- Sắp xếp, tổ chức lại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp theo hướng trách nhiệm rõ ràng, phân công
rành mạch, bộ máy gọn nhẹ, tăng cường tính chuyên nghiệp trong thi hành công vụ.
2.4. Cải tiến phương thức quản
lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp.
- Xác định rõ các nguyên
tắc làm việc và qui chế phối hợp trong sự vận hành bộ máy hành chính. Định rõ
phận sự, thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị về kết
quả hoạt động của bộ máy do mình phụ trách.
- Loại bỏ những việc làm
hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính.
Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công
việc của cá nhân và tổ chức.
2.5. Từng bước hiện đại hoá các
cơ quan công quyền của chính quyền thành phố.
- Triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính Nhà
nước; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ
quan hành chính Nhà nước.
- Tăng cường đầu tư để đến
năm 2010, các cơ quan hành chính của Thành phố có trang thiết bị hiện đại, cơ
quan hành chính cấp xã phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố có trụ sở và
phương tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý địa bàn; mạng tin học diện rộng
của Thành phố được thiết lập tới cấp xã, phường, thị trấn.
3. Nâng cấp chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức.
3.1. Đổi mới công tác quản lý
cán bộ, công chức :
- Tiến hành tổng
điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ công chức theo chỉ đạo của Chính phủ, nhằm
xác định chính xác số lượng, chất lượng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức
của thành phố, trên cơ sở đó xây dựng qui hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý đội ngũ cán bộ, công chức. Trước hết cần triển khai ngay đối với đội
ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
- Xây dựng, hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ, công chức để từng bước chuyển sang quản lý
cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nước của
Thành phố.
- Xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn nghiệp vụ, chức danh cán bộ, công chức theo phân cấp của Chính phủ phù
hợp với yêu cầu công tác chuyên môn của từng đối tượng.
Xác định cơ cấu cán bộ,
công chức hợp lý theo chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính, làm cơ
sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Cải
tiến phương pháp định biên làm căn cứ cho việc quyết định về số lượng, chất
lượng và cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với khối lượng và chất lượng công
việc của từng cơ quan hành chính.
- Hoàn thiện chế độ tuyển
dụng công chức, thực hiện qui chế đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện thi tuyển dân chủ, công
khai, chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy Nhà nước.
- Thực hiện tinh giảm biên
chế trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy
những cán bộ, công chức không đủ năng lực, trình độ, những người vi phạm pháp
luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hoá, nâng cao
năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức;
- Đổi mới, nâng cao năng
lực của các cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý cán bộ, công chức, công vụ
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
- Sửa đổi việc phân cấp
trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.2. Thực hiện cải cách tiền
lương theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức :
- Đánh giá lại công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng và triển khai kế hoạch về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính Nhà nước theo từng
loại cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu hoạch định chính sách; cán bộ,
công chức các ngạch hành chính, sự nghiệp và cán bộ chính quyền cơ sở.
- Tiếp tục đổi mới nội
dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng, chú trọng nâng cao kiến
thức, kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ, công chức theo chức trách, nhiệm vụ
đang đảm nhận. Mỗi loại cán bộ công chức có chương trình, nội dung đào tạo và
bồi dưỡng phù hợp với công việc được giao.
Kết hợp đào tạo chính qui
tạo nguồn với các hình thức đào tạo không chính qui, đào tạo trong nước và nước
ngoài. Khuyến khích cán bộ, công chức tự học có sự hỗ trợ của Thành phố; thí
điểm đào tạo nguồn cán bộ lãnh đạo cho chính quyền cơ sở.
- Tổ chức lại hệ thống cơ
sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.4. Nâng cao tinh thần trách
nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức.
- Tăng cường các
biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm,
tận tuỵ với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công
chức. Tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của người cán bộ, công chức.
- Ban hành và thực hiện
nghiêm túc qui chế công vụ theo chỉ đạo của chính phủ; gắn với thực hiện Qui
chế dân chủ trong các cơ quan hành chính Nhà nước, thực hiện triệt để nguyên
tắc công khai hoá hoạt động công vụ, nhất là trong các các công việc có quan hệ
trực tiếp với công dân, trong lĩnh vực tài chính, ngân sách; bảo đảm thực hiện
kỷ cương của bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ
cán bộ công chức.
- Đẩy mạnh đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước. Thực hiện chế độ kiểm toán và các
chế độ bảo vệ cộng sản và ngân sách Nhà nước.
4. Cải cách tài chính công.
4.1. Đổi mới cơ chế phân cấp
quản lý tài chính và ngân sách theo chỉ đạo của Chính phủ; bảo đảm tính thống
nhất trong điều hành ngân sách Thành phố, đồng thồi phát huy tính chủ động,
năng động, sáng tạo và trách nhiệm của các quận, huyện, sở, ngành trong việc
thu, chi ngân sách.
4.2. Trên cơ sở phân biệt rõ cơ
quan hành chính công quyền với tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công, thí điểm chế độ
cấp kinh phí theo kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra,
chất lượng chi tiêu của cơ quan hành chính.
4.3. Thực hiện thí điểm một số
cơ chế tài chính mới :
- Cho thuê đơn vị sự
nghiệp công, tạo điều kiện mặt bằng xây dựng cơ sở nhà trường, bệnh viện; chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức chuyển từ các đơn
vị công lập sang dân lập.
- Cơ chế khuyến khích các
nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo dạy nghề,
đại học, trên đại học, cơ sở chữa bệnh có chất lượng cao ở các thành phố, khu
công nghiệp, khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào
lĩnh vực này;
- Thực hiện cơ chế khoán
một số loại dịch vụ công cộng.
- Thực hiện cơ chế hợp
đồng một số dịch vụ công.
4.4. Đổi mới công tác thanh tra
tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhằm nâng cao trách
nhiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước; xoá bỏ tình trạng
nhiều đầu mối thanh tra, kiểm tra, đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp. Thực hiện dân chủ, công khai minh bạch về tài chính công, tất cả các
chỉ tiêu tài chính đều được công bố công khai.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Việc thực hiện Chương
trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 được chia thành hai giai
đoạn (2001 - 2005) & (2005 - 2010) chia thành các chương trình công tác; áp
dụng các biện pháp và phân công tổ chức thực hiện như sau :
III.1. PHÂN CHIA GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
Căn cứ vào hai giai đoạn
thực hiện chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ, UBND Thành phố cụ thể hoá
thành kế hoạch giai đoạn 2001 - 2005, kế hoạch giai đoạn 2005 - 2010 và kế
hoạch năm 2002 như sau :
Giai đoạn I (2001 - 2005) : Thực
hiện các mục tiêu như đã đề ra trong Chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ. Cụ
thể là :
1. Về cải cách thể chế hành
chính : Cải cách công tác xây dựng văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của UBND Thành phố, tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính, đảm bảo các văn
bản pháp qui gọn, dễ hiểu, mạch lạc, có tính khả thi cao; thủ tục hành chính
đơn giản, không phiền hà, thời gian giải quyết được rút ngắn và công khai.
Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được Thành phố giao, các Sở, Ban, ngành tiến hành rà soát, xây dựng đề
án phân công chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa các cơ quan chuyên môn,
phân cấp quản lý nhà nước giữa sở, ban ngành với các phòng tương ứng thuộc UBND
quận, huyện. Trọng tâm là lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, giao, cho thuê và
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, thủ tục hành chính
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
2. Về cải cách bộ máy hành
chính :
Rà soát chức năng, nhiệm
vụ để sắp xếp lại bộ máy hành chính cho tinh giản hơn : xoá bỏ được sự trùng
chéo chức năng và thẩm quyền về quản lý Nhà nước giữa các cấp chính quyền địa
phương theo chỉ đạo của Chính phủ.
Trọng tâm là bộ máy quản
lý đô thị, quản lý kinh tế. Đến năm 2005, hoàn thành về cơ bản việc tách các cơ
quan hành chính nhà nước ra khỏi chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
3. Về xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức :
- Đội ngũ cán bộ, công
chức hành chính phải có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn trên
cơ sở hoàn chỉnh hệ thống cơ cấu chức danh tiêu chuẩn cán bộ, công chức của
thành phố; thực hiện tinh giảm được 15% biên chế hành chính nhưng vẫn đảm bảo
hoàn thành được nhiệm vụ.
Trước mắt cần tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
4. Về cải cách nền tài chính
công.
Đổi mới phân cấp quản lý
ngân sách theo hướng phát huy quyền chủ động của các ngành các cấp trong quản
lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước cho mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài
chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo chỉ đạo của
Chính phủ.
Trọng tâm là thực hiện
khoán chi hành chính và triển khai loại hình dịch vụ hành chính công.
* Giai đoạn II (2005 - 2010) :
Trên cơ sở các kết quả đã đạt được trng gaii đoạn 1, tiếp tục điều chỉnh, hoàn
chỉnh, làm cho hệ thống quản lý hành chính phù hợp với yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn, thực hiện được mục tiêu chung của chương trình tổng
thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 của Chính phủ.
III.2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC :
Căn cứ vào 7 chương trình
hành động của Chính phủ, và tình hình thực tế của Thành phố Hà Nội, UBND Thành
phố chỉ đạo thực hiện kế hoạch CCHC giai đoạn 2001 - 2010 theo 8 chương trình
công tác như sau :
1. Chương trình cải cách thể chế
hành chính
* Nội dung chủ yếu :
- Tiếp tục nghiên cứu cải
cách các thủ tục hành chính theo hướng vừa bảo đảm yêu cầu quản lý, kiểm tra,
kiểm soát của nhà nước, vừa tiện lợi, giảm bớt chi phí lao động xã hội, công
khai, dân chủ, giảm bớt phiền hà cho công dân và các tổ chức.
Trong năm 2002 tập trung
vào các thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực đầu tư XDCB, đầu tư nước
ngoài, giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà; đăng ký kinh doanh; đăng ký, kê khai thuế.
- Nghiên cứu đổi mới thể
chế quản lý nhà nước về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ và môi
trường; thể chế về quan hệ nhà nước với nhân dân, thể chế quản lý các doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn thành phố theo chỉ đạo của Chính phủ.
* Thời gian thực hiện :
2002 - 2005.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ
chức chính quyền phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và các ngành, các cấp được
phân công, phân cấp giải quyết thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
2. Chương trình đổi mới
phương thức soạn thảo, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản qui phạm pháp
luật của thành phố.
* Nội dung chủ yếu :
- Đổi mới qui
trình, thủ tục chuẩn bị và ban hành văn bản qui phạm pháp luật, phương thức hợp
tác và phân công giữa các cơ quan có liên quan trong chuẩn bị và ban hành văn
bản;
- Huy động sự tham gia của
chuyên gia, của nhân dân và các bộ phận chủ yếu có liên quan đến các qui định
nêu trong văn bản vào quá trình xây dựng và thông qua văn bản;
- Bồi dưỡng nâng cao năng
lực của các cơ quan tham mưu trong việc xây dựng và ban hành văn bản qui phạm
pháp luật.
- Xây dựng qui chế ban
hành văn bản qui phạm pháp luật của thành phố theo chỉ đạo của Chính phủ.
* Thời gian thực hiện :
2001 - 2010, chia 2 giai đoạn :
- Giai đoạn I (2001 -
2005) - Tập trung xây dựng qui trình, qui chế, kỹ năng soạn thảo, ban hành văn
bản.
- Giai đoạn II (2006 -
2010) Tập trung nâng năng lực của các cơ quan tham mưu trong soạn thảo, ban
hành văn bản.
* Cơ quan chủ trì : Sở Tư
pháp.
3. Chương trình nghiên cứu
xác định vai trò, vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ
thống hành chính Nhà nước.
* Nội dung chủ yếu là :
- Rà soát chức năng, nhiệm
vụ của các Sở, Ban, Ngành nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo; từng bước
chuyển các công việc không nhất thiết phải do cơ quan Nhà nước đảm nhận sang
hình thức dịch vụ công.
- Nghiên cứu xác định lại
cơ cấu tổ chức của các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức lại bộ máy hành
chính khu vực nội thành phù hợp với quản lý nhà nước ở đô thị. Củng cố chính
quyền ở khu vực nông thôn ngoại thành.
Thời gian thực hiện : 2001
- 2010, chia 2 giai đoạn :
- Giai đoạn I (2001 -
2005) : Rà soát, sắp xếp chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy.
- Giai đoạn II (2006 -
2010) : Nâng cao năng lực tổ chức quản lý.
* Cơ quản chủ trì : Ban Tổ
chức chính quyền thành phố :
4. Chương trình tinh giản
biên chế. Thực hiện trong giai đoạn 2001 - 2003 căn cứ vào Nghị quyết số
16/2000/NQ-CP ngày 18/10/2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế các cơ
quan hành chính đơn vị sự nghiệp.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ
chức chính quyền Thành phố.
5. Chương trình nâng cao
chất lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh :
* Nội dung chủ yếu là :
+ Sửa đổi việc phân loại,
ban hành tiêu chuẩn cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
+ Thực hiện phân cấp quản
lý nhân sự :
+ Đổi mới phương thức đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức;
+ Xác định nội dung,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp, tập trung vào công
chức hành chính và cán bộ chính quyền cơ sở;
+ Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, bao gồm kế hoạch chung của
Thành phố, kế hoạch của các Sở, Ngành và quận, huyện.
+ Xây dựng chương trình
đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền cấp cơ sở.
+ Tổ chức lại hệ thống các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo chỉ đạo của Chính phủ.
+ Xây dựng các công cụ
quản lý nguồn nhân lực với sự trợ giúp của công nghệ tin học.
* Thời gian thực hiện :
2001 - 2010, chia 2 giai đoạn :
Giai đoạn I (2001- 2005) -
Tổng điều tra chất lượng đội ngũ cán bộ công chức toàn thành phố, xây dựng hệ
thống chức danh, tiêu chuẩn theo chỉ đạo chung của Chính phủ.
Giai đoạn II (2006 - 2010)
- Nâng cao trình độ chuyên môn trong thực thi công vụ.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ
chức chính quyền và Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong.
6. Chương trình cải cách tiền
lương :
* Nội dung chủ yếu là :
Thực hiện chế độ lương mới
theo chỉ đạo của Chính phủ :
* Thời gian thực hiện :
2001 - 2005.
* Cơ quan chủ trì : Ban Tổ
chức chính quyền và cơ sở Lao động - Thương binh & Xã hội.
7. Chương trình đổi mới cơ
chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công.
Nội dung chủ yếu :
- Xây dựng qui định phân
cấp trong quản lý ngân sách.
- Thực hiện chế độ khoán
chi trong cơ quan hành chính :
+ Xây dựng cơ chế tài
chính phù hợp với các tổ chức thực hiện chức năng dịch vụ công và đơn vị sự
nghiệp nhằm bảo đảm tính độc lập tương đối và vai trò tự chủ của các tổ chức
này trong hoạt động, giảm dần chi từ ngân sách Nhà nước tiến tới thực hiện chế độ
tự quản tài chính.
* Thời gian thực hiện :
2001 - 2005.
* Cơ quan chủ trì : Sở Tài
chính - Vật giá
8. Chương trình hiện đại
hoá nền hành chính :
* Nội dung chủ yếu là :
- Đổi mới phương thức điều
hành của hệ thống hành chính :
- Hiện đại hoá công sở,
bảo đảm trang thiết bị và điều kiện làm việc hiện đại cho các cơ quan hành
chính công quyền.
- ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tiếp tục nâng cấp
và mở rộng mạng tin học diện rộng của UBND thành phố đến xã, phường, thị trấn.
* Thời gian thực hiện :
2001 - 2010 chia 2 giai đoạn là : 2001 - 2005 và 2006 - 2010.
* Cơ quan chủ trì : Văn
phòng HĐND & UBND thành phố.
III.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU :
1. Tăng cường kỷ luật điều hành,
phối hợp giữa các ngành, các cấp, đề cao trách nhiệm của cấp uỷ Đảng và thủ
trưởng đơn vị; kiện toàn tổ chức và hoạt động của các ban chỉ đạo cải cách hành
chính của các ngành, các cấp:
- Theo phân cấp của Thành
uỷ, Bí thư Quận, Huyện uỷ chịu trách nhiệm trước Thường vụ Thành uỷ về việc chỉ
đạo thực hiện cải cách hành chính theo chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ.
- Theo phân cấp của UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố về
việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính của quận, huyện mình theo kế hoạch
chung của thành phố; Giám đốc Sở, Ngành trực tiếp chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố về việc tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo kế hoạch của UBND
Thành phố.
2. Tăng cường năng lực chỉ đạo
của các Ban chỉ đạo cải cách hành chính:
- Đối với Ban chỉ đạo cải
cách hành chính của UBND Thành phố : Bổ sung thay thế những thành viên đã
chuyển sang công tác khác hoặc không có điều kiện tham gia. Xây dựng qui định
chức năng, nhiệm vụ và qui chế tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của Ban chỉ đạo CCHC
của thành phố. Xây dựng chế độ thanh tra, kiểm tra công tác cải cách hành chính.
* Đối với ban chỉ đạo cải
cách hành chính ở các quận, huyện : Bổ sung, thay thế những thành viên đã
chuyển sang công tác khác hoặc không có điều kiện tham gia. Cử một chuyên viên
quản công tác cải cách hành chính thuộc biên chế của Phòng Tổ chức chính quyền.
* Đối với Ban chỉ đạo của
các Sở : Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố trực tiếp chỉ đạo Giám
đốc các sở, ngành trực thuộc UBND Thành phố thực hiện theo kế hoạch được giao -
Trưởng phòng Tổ chức & Đào tạo trực tiếp giúp giám đốc sở thực hiện công
tác cải cách hành chính.
3. Đẩy mạnh công tác thông
tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của công chức và nhân dân về cải cách hành
chính.
Cải cách hành chính không
chỉ là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã
hội. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi
cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng về cải cách bộ máy Nhà nước và
cải cách hành chính. Cần có những biện pháp thiết thực để thực hiện quyền giám
sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính.
Trước mắt, cần thực hiện
một số biện pháp như sau :
- Mở chuyên mục xung quanh
chủ đề về CCHC trên các phương tiện thông tin đại chúng của thành phố.
- Mở hộp thư để nhân dân
góp ý kiến cho các cơ quan hành chính về công tác CCHC.
- Hướng dẫn công tác thông
tin cổ động của thành phố vào công tác cải cách hành chính.
- Biên soạn tài liệu, phát
hành, phổ biến rộng rãi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, biện pháp
tổ chức thực hiện của UBND Thành phố, tài liệu khoa học, tài liệu trao đổi kinh
nghiệm cho cán bộ công chức về cải cách hành chính.
- Nghiên cứu biên soạn
chương trình bồi dưỡng kiến thức cải cách hành chính cho thủ trưởng các đơn vị,
chuyên viên chuyên trách của các đơn vị và cộng tác viên của ban chỉ đạo cải
cách hành chính thành phố.
- Nghiên cứu biên soạn, bổ
sung chuyên đề cải cách hành chính vào chương trình học của các đối tượng tại
Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong và các trung tâm bồi dưỡng chính trị của
thành phố.
- Kiểm tra kiến thức về
cải cách hành chính đối với các đối tượng thi tuyển công chức và thi nâng ngạch
chuyên viên.
4. Cải cách hành chính đồng bộ
với đổi mới hoạt động của cả hệ thống chính trị :
Chương trình tổng thể cải
cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 phải được tổ chức thực hiện đồng
bộ với đổi mới hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo toàn bộ họat động của Nhà
nước, trong đó bộ máy hành pháp là công cụ quan trọng thực hiện đường lối, chính
sách của Đảng. Sự đổi mới tổ chức và hoạt động của Đảng, trước hết là đổi mới
nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với
cải cách hành chính. Sự chỉ đạo cải cách hành chính phải gắn chặt với sự chỉ
đạo đổi mới hoạt động lập pháp và cải cách tư pháp.
5. Bố trí đủ nguồn tài
chính và nhân lực
Để thực hiện được kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 theo chương trình 07/CTr của Thành uỷ
và chương trình tổng thể của Chính phủ, các ngành các cấp cần phải huy động bố
trí đủ cán bộ có năng lực cho việc chuẩn bị và thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra.
Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp
UBND các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính. Bố trí đủ nguồn
lực tài chính cần thiết từ ngân sách Nhà nước để xây dựng và thực hiện các
chương trình hành động cụ thể đã xác định.
III.4 PHÂN CÔNG THỰC HIỆN.
Kế hoạch cải cách hành
chính của thành phố giai đoạn 2001 - 2010 là một chương trình công tác lớn cần
có sự phối hợp thực hiện của các ngành các cấp để hoàn thành tốt các nhiệm vụ
đã đề ra, UBND Thành phố phân công thực hiện như sau :
1. Chủ tịch UBND thành phố
chỉ đạo chung việc triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện cải cách hành chính
của thành phố theo chương trình 07/CTr-TU của Thành uỷ và chương trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010.
Các Phó Chủ tịch và các Uỷ
viên UBND Thành phố được phân công phụ trách khối nào, trực tiếp chỉ đạo cải
cách hành chính trong khối đó.
Ban chỉ đạo cải cách hành
chính của Thành phố giúp chủ tịch UBND Thành phố hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các ngành các cấp triển khai thực hiện. Ban Tổ chức chính quyền Thành phố là cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ điều hành kế hoạch chung.
2. Các cơ quan được giao
chủ trì các chương trình hành động cụ thể chịu trách nhiệm xây dựng chương
trình, trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt, làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện. Ban chỉ đạo cải cách hành chính của thành phố
có trách nhiệm thẩm định trước khi trình Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Ban Tổ chức chính quyền
thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá xây
dựng kế hoạch ngân sách bảo đảm cho việc thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch đã đề
ra.
4. Giám đốc các Sở, Ban,
Ngành và UBND các quận, huyện căn cứ vào kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính 5 năm và hàng năm của cơ quan đơn vị mình,
định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố và Ban chỉ đạo cải
cách hành chính của Thành phố thông qua Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
Ban Tổ chức chính quyền
Thành phố. Văn phòng HĐND & UBND Thành phố có trách nhiệm theo dõi tiến độ
thực hiện, định kỳ báo cáo tình hình và kết quả thực hiện của Chủ tịch UBND và
UBND Thành phố ./.