Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 34/1999/QĐ/BNN-TCCB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Nguyễn Văn Đẳng
Ngày ban hành: 12/02/1999 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/1999/QĐ/BNN-TCCB

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 1999 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC GIỮA CỤC KIỂM LÂM VỚI CÁC VƯỜN QUỐC GIA TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 18/5/1994 của Chính Phủ quy định hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm;
Căn cứ Quyết định số 2968/NN-TCCB-QĐ ngày 15/11/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc giao cho Cục Kiểm lâm quản lý và chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kiểm Lâm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc giữa Cục Kiểm Lâm với các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc các Vườn quốc gia thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Đẳng

QUY CHẾ

LÀM VIỆC GIỮA CỤC KIỂM LÂM VỚI CÁC VƯỜN QUỐC GIA TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/1999/QĐ-BNN-TCCB ngày12/2/1999)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Cục trưởng Cục Kiểm lâm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Bộ) giao quản lý và chỉ đạo những hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ.

Điều 2.- Hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ phải tuân theo Quy chế quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam, các văn bản pháp luật của Nhà nước và theo chương trình kế hoạch hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 3.- Mọi quy hoạch, kế hoạch, công trình, các dự án do các Vườn quốc gia xây dựng, trước khi trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt, phải có ý kiến tham gia của các Vụ chức năng và của Cục Kiểm lâm, theo đúng quy định quản lý nhà nước và Quy chế làm việc của Bộ, không ảnh hưởng đến công tác bảo tổn thiên nhiên, bảo tổn và phát triển đa dạng sinh học của đất nước.

Chương 2:

NHIỆM VỤ CỦA CỤC KIỂM LÂM

Điều 4.- Cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quản lý và chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ (Quyết định số 2968/NN-TCCB-QĐ ngày 15/11/1997).

Điều 5.- Công tác quản lý - bảo vệ rừng:

1- Theo dõi, chỉ đạo công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng ở các Vườn quốc gia;

2- Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, việc sử dụng đất lâm nghiệp, giải quyết tranh chấp đất lâm nghiệp theo pháp luật;

3- Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia bảo vệ và xây dựng vốn rừng, xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trong các Vườn quốc gia;

4- Biên soạn tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng để hướng dẫn và bồi dưỡng cho lực lượng kiểm lâm cũng như quần chúng tham gia bảo vệ rừng.

Điều 6.- Công tác pháp chế - thanh tra:

1- Phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng hoặc bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng liên quan đến các Vườn quốc gia, trình Bộ quyết định hoặc Bộ trình Chính phủ;

2- Chỉ đạo thực hiện việc thi hành pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên trong các Vườn quốc gia;

3- Phối hợp với Thanh tra Bộ, các cơ quan pháp luật, giải quyết các đơn từ khiếu tố trong công tác quản lý, bảo vệ rừng của các Vườn quốc gia theo đúng quy định pháp luật;

4- Hướng dẫn các Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia thực hiện việc xử phạt hành chính, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng trong phạm vi Vườn quốc gia.

Điều 7.- Công tác bảo tồn thiên nhiên và môi trường:

1- Theo dõi, hướng dẫn, rà soát và chỉ đạo các hoạt động về bảo tổn thiên nhiên, bảo tổn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái, quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên (bao gồm cả thực vật, động vật hoang dã) theo luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể cả dự án đầu tư nước ngoài);

2- Phối hợp cùng với các Vụ, Cục liên quan của Bộ, tiến hành quy hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

Chương 3:

NHIỆM VỤ CỦA CÁC VƯỜN QUỐC GIA

Điều 8.- Giám đốc Vườn quốc gia là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Vườn quốc gia trước Cục trưởng Cục Kiểm lâm.

Điều 9.- Giám đốc Vườn quốc gia phối hợp với chính quyền địa phương (đặc biệt ở vùng đệm) tổ chức ổn định dân cư, định canh định cư, nhằm nâng cao đời sống cho nhân dân trên địa bàn, động viên khuyến khích họ tham gia bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Vườn quốc gia.

Điều 10.- Khi xây dựng chương trình kế hoạch công tác hàng năm và ký kết các dự án, Giám đốc Vườn quốc gia cần thống nhất ý kiến với Cục Kiểm lâm trước khi trình Bộ duyệt.

Điều 11.- Giám đốc Vườn quốc gia chỉ đạo Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia hoàn thành tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan kiểm lâm đóng trên địa bàn, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng của Vườn quốc gia.

Điều 12.- Chế độ báo cáo:

1- Hàng tháng, Hạt Kiểm lâm thuộc Vườn quốc gia phải gửi báo cáo về Cục theo những nội dung và mẫu biểu quy định như đối với các Chi cục Kiểm lâm;

2- Định kỳ 6 tháng 1 lần, Giám đốc Vườn quốc gia gửi báo cáo cho Cục Kiểm lâm về những hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Vườn quốc gia, để Cục tổng hợp rút kinh nghiệm chỉ đạo và báo cáo Bộ;

3- Nối mạng máy tính với Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện báo cáo nhanh những công việc đột xuất về lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, những phát sinh tác động vào Vườn quốc gia để Cục Kiểm lâm biết hỗ trợ việc xử lý hoặc báo cáo Bộ xử lý, đổng thời qua mạng máy tính, Cục Kiểm lâm sẽ cung cấp các văn bản về quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi các thông tin liên quan đến Vườn quốc gia.

Chương 4:

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CỤC, VỤ THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Điều 13.- Hàng năm, Cục Kiểm lâm cùng với các Vườn quốc gia tổ chức hội nghị giao ban về chuyên môn nghiệp vụ và giúp Bộ tổ chức họp tổng kết công tác khối các Vườn quốc gia, có các Vụ, Cục liên quan tham dự, để kiểm điểm công tác và bàn phương hướng nhiệm vụ cho những năm tiếp theo.

Điều 14.- Cục Kiểm Lâm phối hợp với các Vụ, Cục liên quan tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm và bàn biện pháp triển khai nhằm thực hiện có hiệu quả những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên, các dự án quốc tế quan trọng của các Vườn quốc gia.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 15.- Hàng năm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm và Giám đốc các Vườn quốc gia tổ chức kiểm điểm tình hình thực hiện Quy chế, khi cần thiết sẽ kiến nghị Bộ bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý nhà nước và phát triển bền vững hệ thống rừng đặc dụng và các Vườn quốc gia./.

 

 

THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness

----------

No: 34/1999/QD-BNN/TCCB

Hanoi, February 12, 1999

 

DECISION

PROMULGATING THE REGULATION ON WORKING RELATIONSHIP BETWEEN THE RANGER DEPARTMENT AND THE NATIONAL PARKS UNDER THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to Decree No.73/CP of November 1st, 1995 of the Government on the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
Pursuant to Decree No.39/CP of May 18, 1994 of the Government stipulating the organizational system, tasks and powers of the Ranger;
Pursuant to Decision No.2968/NN-TCCB/QD of November 15, 1997 of the Minister of Agriculture and Rural Development assigning the Ranger Department to manage and direct the professional operations of the national parks under the Ministry;
At the proposal of the Director of the Organization and Personnel Department and the Director of the Ranger Department,

DECIDES:

Article 1.- To promulgate together with this Decision the Regulation on working relationship between the Ranger Department and the national parks under the Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 2.- This Decision takes effect 15 days after its signing.

Article 3.- The Director of the Ministry’s Office, the Director of the Organization and Personnel Department, the Director of the Ranger Department, the heads of the units attached to the Ministry and the directors of the national parks under the Ministry shall have to implement this Decision.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER




Nguyen Van Dang

 

THE REGULATION

ON WORKING RELATIONSHIP BETWEEN THE RANGER DEPARTMENT AND THE NATIONAL PARKS UNDER THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

(Issued together with Decision No.34/1999/QD-BNN/TCCB of February 12, 1999)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- The Director of the Ranger Department is assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development (hereafter referred to as the Ministry) to manage and direct the professional operations of the national parks under the Ministry.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- All master plans, plan and projects drawn up by the national parks must, before being submitted to the Ministry’s leadership for approval, be commented by functional departments and the Ranger Department in strict accordance with the State management regulations and the Ministry’s working regulation, and not affect the nature preservation, the preservation and development of the country’s biodiversity.

Chapter II

THE TASKS OF THE RANGER DEPARTMENT

Article 4.- The Ranger Department shall be answerable to the Minister for managing and directing the professional operations of the national parks under the Ministry (according to Decision No.2968/NN-TCCB/QD of November 15, 1997).

Article 5.- The forest management and protection:

1- Monitoring and directing the prevention and combat against the forest fires and the prevention and elimination of forest pests and plagues in the national parks;

2- Monitoring changes in the forest resources, the use of forest land and the settlement of disputes over forest land according to law;

3- Guiding and directing the propaganda, education and mobilization of the people to participate in the protection and development of forest resources, and building the people’s forces for the protection of forests in the national parks;

4- Compiling forest management and protection documents for guiding and fostering the ranger force as well as the mass to participate in the forest protection.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1- Coordinating with the concerned agencies in elaborating, amending and/or supplementing legal documents on forest management and protection related to the national parks, and submitting them to the Ministry for decision or further submission to the Government;

2- Directing the enforcement of the legislation on forest management and protection and nature preservation in the national parks;

3- Coordinating with the Ministry’s Inspectorate and the law enforcement bodies in settling complaints and denunciations about the forest management and protection by the national parks as prescribed by law;

4- Guiding the ranger stations of the national parks in imposing administrative sanctions and conducting penal investigations against acts of violating the legislation on forest management and protection within the national parks.

Article 7.- The nature preservation and environmental protection:

1- Monitoring, guiding, reviewing and directing the activities of nature and biodiversity preservation, as well as ecological tourism, the management and rational use of natural resources (including wild plants and animals) according to the economic-technical studies or investment projects already approved by the competent authority(ies) (including foreign-invested projects);

2- Coordinating with the relevant departments and sections of the Ministry in arranging and organizing the training and fostering of officials and employees.

Chapter III

THE TASKS OF THE NATIONAL PARKS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 9.- The directors of the national parks shall coordinate with the local administrations (especially in buffer zones) in stabilizing the population’s settlement, and intensifying the sedentarization in order to improve the living conditions of the local people, mobilize and encourage them to participate in the protection of natural resources of the national parks.

Article 10.- When working out annual working programs and plans and concluding projects, the directors of the national parks shall have to consult with the Ranger Department before submitting them to the Ministry for approval.

Article 11.- The directors of the national parks shall direct the national parks’ ranger stations in well performing the forest management and protection tasks, and at the same time closely coordinate with the ranger authorities in the localities in order to well perform the management and protection of the national parks’ forests.

Article 12.- Reporting regime:

1- Monthly, the ranger stations of the national parks shall have to submit to the Ranger Department reports made according to the prescribed contents and form as for the ranger sub-departments;

2- Once every six months, the directors of the national parks shall submit reports to the Ranger Department on professional operations of the national parks, so that the latter can make a sum-up and draw directing experience therefrom, then report them to the Ministry;

3- Computer networks linking the national parks with the Ranger Department and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall be set up in order to promptly send reports on extraordinary matters concerning the domain of forest management and protection as well as incidents affecting the national parks, so that the Ranger Department can support the handling of such matters or incidents, or report them to the Ministry for handling, and at the same time through such computer networks, the Ranger Department can provide documents on State management and professional operations, and exchange information related to the national parks.

Chapter IV

A NUMBER OF PROVISIONS CONCERNING THE DEPARTMENTS AND SECTIONS OF THE MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 14.- The Ranger Department shall coordinate with the relevant departments and sections in organizing seminars to exchange experiences and discuss measures to effectively carry out the activities related to the domain of nature preservation and important international projects of the national parks.

Chapter V

FINAL PROVISIONS

Article 15.- Annually, the Director of the Ranger Department and the directors of the national parks shall organize the review of implementation of the Regulation, and when necessary, propose the Ministry to amend and/or supplement the Regulation to make it suitable to the requirements and tasks of the State management and sustainable development of the special-use forests and national parks.

 

 

FOR THE MINISTER OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
VICE MINISTER




Nguyen Van Dang

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 34/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 12/02/1999 về Quy chế làm việc giữa Cục Kiểm Lâm với các Vườn quốc gia trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.622

DMCA.com Protection Status
IP: 18.189.180.76
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!