ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3383/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 04 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN
TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004; Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày
15/9/2015 về việc ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết
định số 1169/QĐ-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo
và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh
Thái Nguyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 1060/TTr-SCT ngày 05/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ
đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công
Thương, Xây dựng, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Công
an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị:
Công ty Điện lực Thái Nguyên, Truyền tải điện Đông Bắc 3, Chi nhánh lưới điện
cao thế Thái Nguyên, các thành viên Ban Chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh: Đ/c Nghĩa;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KTN.
Toannk, 01/12/2015.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nhữ Văn Tâm
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CHỈ ĐẠO BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3383/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh
TN)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn,
chế độ họp, làm việc, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của Ban Chỉ đạo bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và của mỗi thành viên
Ban Chỉ đạo trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với
thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc
1. Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành,
thực hiện chỉ đạo thống nhất các cơ quan chức năng, các tổ chức có liên quan đối
với công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
3. Ban Chỉ đạo làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể bàn và quyết định
theo đa số. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và báo
cáo kết quả nội dung công tác được phân công theo quy định tại Quy chế này. Trưởng
Ban Chỉ đạo quyết định các vấn đề của Ban Chỉ đạo.
Những việc phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu vượt thẩm quyền giải quyết
của một đơn vị sẽ được thảo luận tập thể dân chủ trong các kỳ họp của Ban Chỉ đạo
để thống nhất biện pháp giải quyết.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
BAN CHỈ ĐẠO VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ
quan, tổ chức giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp theo quy định hiện hành của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các
chủ trương, chính sách và giải pháp để từng bước giải quyết dứt điểm các vi phạm
cũ và ngăn chặn các vi phạm mới phát sinh trên địa bàn tỉnh.
3. Đôn đốc, kiểm tra công tác bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp tại các huyện, thành phố, thị xã và chỉ đạo xử lý các vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
4. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết các vấn đề khác liên quan đến lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất,
thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện công tác bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp thuộc địa bàn, lĩnh vực chuyên môn quản lý theo yêu cầu của
cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo là Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 4. Quyền hạn của Ban Chỉ
đạo
1. Ban Chỉ đạo được quan hệ công tác, phối hợp
làm việc với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế và
các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện các nhiệm vụ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, phố, thị
xã, các cơ quan, đơn vị có đại diện là thành viên của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo khi thực hiện nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo phân công được sử dụng quyền hạn của
Ban Chỉ đạo quy định tại Điều này tương ứng với nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Trưởng Ban Chỉ đạo -
Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
1. Là người đứng đầu Ban Chỉ đạo; Chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Ban Chỉ đạo theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phụ trách chung; Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Ban Chỉ đạo.
a) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
của Ban Chỉ đạo. Chủ trì vả kết luận các phiên họp thường kỳ của Ban Chỉ đạo;
b) Chủ trì các cuộc họp xử lý trường hợp vi phạm
nghiêm trọng các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
c) Kiểm tra, đôn đốc các thành viên trong Ban Chỉ
đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 6. Sở Công Thương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng
Ban thường trực Ban Chỉ đạo -Phó giám đốc Sở Công Thương:
- Phụ trách và chịu trách nhiệm về các lĩnh vực
công tác theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo. Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo
chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban
Chỉ đạo ủy quyền.
- Trực tiếp điều hành Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo
và giải quyết các công việc thường xuyên liên quan đến chương trình, kế hoạch
hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo:
Giúp Ban Chỉ đạo giải quyết công việc thường xuyên thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
a) Chuẩn bị chương trình và nội dung các phiên họp của
Ban Chỉ đạo; Đôn đốc các thành viên của Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đã được
phân công.
b) Lập kế hoạch và phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan thực hiện công tác kiểm tra và giải quyết các vấn đề liên quan
đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định hiện hành. Đề xuất
các biện pháp phù hợp để ngăn chặn các vi phạm mới và từng bước giải quyết dứt
điểm các vi phạm cũ còn tồn đọng.
c) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
d) Xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định
của pháp luật.
e) Giúp Ban Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng kết và
định kỳ sáu tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Công Thương theo quy định.
Điều 7. Các Sở, ngành liên
quan
1. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
hướng dẫn thực hiện các quy định về việc xây dựng nhà ở, công trình trong hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn
nghiệp vụ kiểm tra, lập biên bản xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về xây dựng tăng cường công tác quản lý việc xây dựng nhà
ở, công trình nhằm tránh tình trạng xây dựng vi phạm hoặc tái vi phạm hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các các huyện,
thành phố, thị xã trong việc cấp phép xây dựng nhà ở, công trình trong hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đúng quy định tại Luật Đất đai, Luật Xây dựng,
Luật Điện lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện;
e) Hướng dẫn đơn vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây
xanh trên địa bàn tỉnh phối hợp với các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao
áp thực hiện đúng quy định trong việc chặt, tỉa cây xanh để bảo đảm an toàn lưới
điện cao áp, được quy định tại Điều 12 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn
điện.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các địa
phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí quỹ đất cho việc xây dựng các
công trình đường dây tải điện, trạm biến áp và đất dành cho hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp đúng quy định theo Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Điện
lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
b) Thực hiện kịp thời việc giao đất, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất (theo mỗi giai đoạn quy hoạch), kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để
làm cơ sở thực hiện.
3. Sở Giao thông vận tải
Hướng dẫn các đơn vị quản lý giao thông đường bộ,
đường thủy, đường sắt phối hợp với đơn vị điện lực thực hiện đúng quy định tại
Điều 51, Điều 52 của Luật Điện lực và Điều 10 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày
26/02/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật điện lực về an toàn điện.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Ban Chỉ đạo bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp và hoạt động xử lý vi phạm các quy định về hành lang bảo
vệ an toàn lưới điện cao áp.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình
xây dựng, đất, cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
theo quy định.
5. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các lực lượng trong ngành phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã xử lý vi phạm
quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Phối hợp với các đơn vị điện lực phổ biến,
tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của pháp
luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
c) Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ, Công an các địa
phương trong công tác điều tra, xác minh, xử lý các hành vi trộm cắp, cắt
phá... hệ thống lưới điện cao áp.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị
xã
a) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về xây dựng, tăng cường công tác quản lý việc xây dựng
nhà ở, công trình nhằm tránh tình trạng xây dựng vi phạm hoặc tái vi phạm hành
lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Chỉ đạo các đơn vị có thẩm quyền trong việc cấp
phép xây dựng thực hiện đúng quy định tại Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Điện
lực và Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện;
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với đơn vị quản lý vận hành lưới
điện cao áp trên địa bàn kiểm tra, kịp thời phát hiện, lập biên bản vi phạm
hành chính, yêu cầu tổ chức và cá nhân đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
d) Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và theo dõi việc thực
hiện các quyết định đã ban hành, đôn đốc thực hiện các quyết định đã có hiệu lực
thi hành, đề xuất biện pháp cưỡng chế và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
7. Các đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ
biến, tuyên truyền và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Chỉ đạo các đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp trực thuộc thường xuyên kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm các quy định về an toàn điện, các quy định về hành lang bảo vệ
an toàn lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng
vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm, báo cáo và phối hợp với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm đó;
c) Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thực
hiện các biện pháp khắc phục theo quy định của pháp luật;
d) Khi phát hiện lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị
phá hoại hoặc bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng các đơn vị quản lý vận hành lưới
điện chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, công
an địa phương khẩn trương khắc phục hậu quả để hạn chế thiệt hại và đưa công
trình vào hoạt động;
e) Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, thống
kê tổng hợp báo cáo các hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao
áp trong phạm vi mình quản lý và kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới
điện cao áp trên địa bàn về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Tổ chuyên viên giúp
việc cho Ban Chỉ đạo
Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ:
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ
quan, tổ chức có liên quan kiểm tra và lập biên bản vi phạm hành lang bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp tại các huyện, thành phố, thị xã; giải quyết các vấn đề
liên quan đến công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định hiện hành
của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo giao.
2. Đề xuất với Thường trực Ban Chỉ đạo các giải
pháp để từng bước giải quyết dứt điểm các vi phạm cũ và ngăn chặn các vi phạm mới
phát sinh.
3. Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo giải quyết các vấn
đề khác liên quan đến lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
4. Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc,
tổng hợp báo cáo định kỳ về kết quả thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 9. Chế độ
làm việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập
thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền. Các thành viên Ban
Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 10.
Chế độ hội họp
1. Ban Chỉ đạo định kỳ tổ chức họp 6 tháng một lần,
để kiểm điểm, đánh giá kết quả đã thực hiện và phương hướng, nhiệm vụ trong thời
gian tiếp theo.
Trong trường hợp cần thiết Trưởng Ban Chỉ đạo có
thể tổ chức cuộc họp đột xuất với một số thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ
chuyên viên giúp việc để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp hoặc những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện.
2. Các phiên họp định kỳ của Ban
Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước
03 ngày làm việc.
Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các cuộc họp do Ban Chỉ đạo triệu tập và chuẩn bị nội dung báo cáo về
tình hình triển khai công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi
trách nhiệm được giao.
3. Các thành viên của Ban Chỉ đạo vì lý do bận
công tác không thể tham dự cuộc họp của Ban Chỉ đạo phải có ý kiến chính thức bằng
văn bản hoặc ủy quyền cho người đại diện tham dự cuộc họp.
Điều 11.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo
có trách nhiệm gửi báo cáo phần công tác theo sự phân công trách nhiệm quy định
tại Điều 7 của Quy chế này về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo.
Thời gian báo cáo: Theo thời
điểm ngày 05 tháng 6 và ngày 05 tháng 12 hàng năm.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo
là Thủ trưởng các Sở và cơ quan tương đương được sử dụng bộ máy của cơ quan
mình để thực hiện các nhiệm vụ được phân công và báo cáo kết quả hoạt động định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 12. Kế
hoạch công tác
Ban Chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng
kế hoạch thực hiện Chương trình công tác hàng năm và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên để tổ chức thực hiện.
Điều 13. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo phục vụ
cho công tác tổ chức các cuộc họp định kỳ, đột xuất, kiểm tra, giám sát, bồi dưỡng
tập huấn, mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác kiểm tra và chi
phí cho các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo,
các thành viên đoàn kiểm tra khi thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp.
2. Kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo do Ngân sách nhà nước bảo đảm. Hàng năm, cùng với thời điểm lập dự toán
Ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước; Sở Công Thương - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo lập dự toán phục vụ cho các hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi
Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Sở Công Thương có trách nhiệm
thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Các thành viên Ban Chỉ đạo phải quán triệt chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn đã được xác lập trong Quy chế này.
Điều 15. Văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh ký sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân tỉnh; các văn bản do Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo ký sử
dụng con dấu của Sở Công Thương.
Điều 16. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao
áp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và địa phương mình phối hợp với Ban Chỉ
đạo để thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo gửi cơ quan thường trực để kịp thời tổng hợp ý kiến, đề xuất nội
dung sửa đổi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.