ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 337/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ ĐỊA PHƯƠNG I
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-UBDT
ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban
hành Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 240/QĐ-UBDT
ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Địa phương I;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Địa
phương I,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Vụ Địa phương I.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số Quyết định số 363/QĐ-UBDT ngày 19/7/2013 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Địa
phương I.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Địa phương I và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để báo cáo);
- Các Thứ Trưởng, PCN UBDT;
- Website Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, Vụ Địa phương I (05b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA VỤ ĐỊA PHƯƠNG I
(Ban hành kèm theo Quyết định số 337/QĐ-UBDT ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác, phạm vi, trình tự giải
quyết và chế độ làm việc giữa Lãnh đạo, công chức của Vụ Địa phương I (gọi tắt
là Vụ).
2. Lãnh đạo, công chức Vụ Địa phương
I, các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Vụ Địa phương I chịu sự điều chỉnh
của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Vụ Địa phương I làm việc theo chế
độ Thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên; Thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Vụ
trưởng trên các lĩnh vực công tác theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của Vụ được quy định tại Quyết định số 240/QĐ-UBDT ngày 09 tháng 5
năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc. Mọi hoạt động của Vụ đều phải
tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
Lãnh đạo, công chức thuộc Vụ phải xử lý và giải quyết công
việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền được giao.
2. Lãnh đạo Vụ làm việc trực tiếp với
các công chức; Các công chức chịu trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao trực tiếp với Lãnh đạo Vụ phụ trách (Phó Vụ trưởng hoặc
Vụ trưởng); Lãnh đạo Vụ phụ trách là Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo kết
quả, tiến độ triển khai, thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý và chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ với Vụ trưởng; Trong trường hợp cần thiết Vụ trưởng trực tiếp chỉ
đạo chuyên viên thực hiện nhiệm vụ.
3. Nguyên tắc phân công nhiệm vụ cho
Lãnh đạo, công chức của Vụ phải bảo đảm cụ thể, rõ ràng, đề cao trách nhiệm cá
nhân và phát huy tính chủ động, sáng tạo của công chức, phù hợp với năng lực,
trình độ chuyên môn, sở trường, ngạch, bậc của từng Lãnh đạo và chuyên viên.
4. Lãnh đạo, công chức Vụ giải quyết và
xử lý công việc: Đúng nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; Tuân thủ trình tự thủ tục, thời hạn giải quyết công việc
theo chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc (trừ trường
hợp đột xuất hoặc có yêu cầu khác của cơ quan cấp trên); Đề
cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công
việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Vụ được giao.
5. Tích cực thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính, đảm bảo dân chủ, công
khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động của Vụ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ
PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 3. Vụ trưởng
1. Trách nhiệm và phạm vi giải
quyết công việc của Vụ trưởng được quy định tại Điều
7, Chương II, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết
định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc.
2. Vụ trưởng trực tiếp giải quyết
các công việc sau đây:
a) Phụ trách chung đối với
toàn bộ các hoạt động của Vụ; chịu trách nhiệm tổ chức, triển
khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban giao;
b) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hằng năm hoặc dài hạn của Vụ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban quyết định;
c) Phân công nhiệm vụ cho các Phó Vụ trưởng, công chức của Vụ để tổ chức thực hiện kế hoạch hàng
năm đã được phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Lãnh đạo Ủy ban giao;
d) Quản lý, nhận xét, đánh giá
công chức trong Vụ theo quy định hiện hành của pháp luật;
đ) Trực tiếp phụ
trách một số nhiệm vụ công tác cụ thể của Vụ theo phân
công nhiệm vụ hằng năm đối với mỗi công chức và chỉ đạo
Phó Vụ trưởng và các chuyên viên thực hiện nhiệm vụ công
tác được phân công;
e) Ký các văn bản hành chính để
giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của Ủy
ban Dân tộc;
g) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ công tác đã giao cho Phó Vụ trưởng thực hiện
nhưng thấy cần thiết phải giải quyết
vì cấp bách hoặc nội dung quan trọng hoặc do Phó Vụ trưởng được phân
công thực hiện vắng mặt; Những việc các Phó Vụ trưởng còn có ý kiến
khác nhau;
f) Trong thời gian Vụ trưởng đi công tác vắng thì ủy quyền cho một Phó Vụ trưởng
chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Vụ. Việc ủy quyền
phải tuân thủ theo đúng các quy định
của Ủy ban Dân tộc. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo đầy
đủ về tình hình, kết quả công tác chỉ đạo, điều hành Vụ trong thời gian được ủy
quyền;
h) Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất do
yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
i) Trực tiếp giải quyết các kiến nghị,
đề xuất của công chức Vụ.
3. Vụ trưởng đưa ra thảo luận trong tập
thể Lãnh đạo Vụ trước khi quyết định các vấn đề sau:
a) Chương trình, kế hoạch công tác;
báo cáo tổng kết năm của Vụ;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
do Vụ chủ trì xây dựng để Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban ban hành hoặc để Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo thẩm quyền;
c) Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật của đơn vị theo quy định;
d) Những vấn đề khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Phó Vụ
trưởng
1. Trách nhiệm và phạm vi giải quyết
công việc của Phó Vụ trưởng được quy định tại Điều 8, Chương II,
Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc được ban hành tại Quyết định số 559/QĐ-UBDT
ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng quản lý,
điều hành Vụ, được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực, nhiệm vụ công
tác, nhân danh và sử dụng quyền hạn của Vụ trưởng khi giải quyết các công việc
thuộc lĩnh vực được phân công; chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
a) Chấp hành sự chỉ đạo, phân công công
tác của Vụ trưởng;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện công việc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ được phân công phụ trách;
c) Ký thay Vụ trưởng các văn bản
trong lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác theo ủy quyền của Vụ
trưởng;
d) Phối hợp với các Phó Vụ trưởng
khác trong Vụ để giải quyết công việc có liên quan;
đ) Trường hợp vắng
mặt trong giờ làm việc thì phải báo cáo Vụ trưởng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Vụ
trưởng và Lãnh đạo Ủy ban giao.
3. Phó Vụ trưởng phải báo cáo Vụ trưởng
những vấn đề sau:
a) Những vấn đề pháp luật chưa quy định,
chưa có trong chương trình, kế hoạch công tác của Vụ hoặc mới phát sinh, nhạy cảm,
quan trọng khác trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao;
b) Chương trình, kế hoạch công tác và
việc điều chỉnh nội dung, thời hạn các công việc đã được xác định trong chương trình công tác của Vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Những vấn đề có liên quan đến từ hai Phó Vụ trưởng đơn vị
trở lên nhưng các Phó Vụ trưởng trong vụ còn có ý kiến khác nhau hoặc liên quan đến lĩnh vực
do Vụ trưởng phụ trách
d) Những vấn đề
khác khi Phó Vụ trưởng thấy cần thiết
hoặc theo yêu cầu của Vụ trưởng.
Điều 5. Chuyên
viên của Vụ
1. Chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công tác của cấp trên; chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước
Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các
công việc được giao;
2. Chủ động thực hiện các nhiệm vụ
được phân công theo đúng trình tự, thủ tục,
thời hạn ban hành văn bản, quy trình giải quyết công việc;
3. Phối hợp với công chức khác
có liên quan để giải quyết công việc; Báo cáo Lãnh đạo Vụ trực tiếp
phụ trách các vấn đề trái pháp luật hoặc vượt quá thẩm quyền
hoặc còn có ý kiến khác nhau;
4. Nghiên cứu, đề xuất nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ
được giao;
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan Ủy ban Dân tộc, của Vụ và sự chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ trực
tiếp phụ trách trong hoạt động công tác;
6. Chấp hành chế độ thông tin, báo cáo hàng tuần; quản
lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao theo quy
định;
7. Trường hợp vắng
mặt trong giờ làm việc thì phải báo
cáo Vụ trưởng, vắng mặt cả ngày thì phải được sự đồng
ý của Vụ trưởng;
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của công chức theo quy định của pháp
luật, của Ủy ban Dân tộc và của Vụ.
Chương III
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ
1. Vụ trưởng thông tin cho các Phó Vụ trưởng về các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy
ban Dân tộc trong các lĩnh vực, nhiệm vụ thuộc phạm
vi quản lý của Vụ.
Vụ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Vụ trưởng theo chương
trình, kế hoạch công tác và quy chế làm việc. Khi thực hiện công tác đánh giá công chức, quy hoạch, bổ nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
Vụ trưởng tham khảo ý kiến của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách công chức đó
trước khi thực hiện các quy trình về công tác cán bộ theo quy định.
2. Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Vụ trưởng về việc quản lý các lĩnh vực, nhiệm vụ công tác, công chức được Vụ
trưởng phân công phụ trách công tác. Các Phó Vụ trưởng phối hợp với nhau trong
công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công.
Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực
do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ trưởng được giao chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết;
trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Vụ trưởng quyết định.
3. Khi Vụ trưởng điều chỉnh sự phân
công công tác thì các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm bàn giao và tiếp nhận các nội
dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan và báo cáo Vụ trưởng.
Điều 7. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ và các chuyên viên
1. Các công chức trong Vụ phục tùng
việc phân công nhiệm vụ và chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Vụ trưởng
trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Lãnh
đạo Vụ phụ trách về lĩnh vực công tác được phân công; Trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Vụ phụ trách có thể báo cáo Lãnh đạo Ủy ban cho phép chuyên viên được trực tiếp báo cáo ý kiến tham mưu của
mình để xem xét, quyết định;
3. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho các chuyên viên hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, bảo đảm việc thực hiện các quy định về Quy chế dân chủ tại cơ quan;
Các chuyên viên phải chủ động, sáng tạo, nêu cao tinh thần
trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ về các công việc được phân công, bảo đảm đúng quy trình quy định.
Điều 8. Quan hệ
giữa các chuyên viên trong Vụ
1. Các chuyên viên đều bình đẳng,
đoàn kết, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Giữa các chuyên viên cần bảo đảm
duy trì sự phối hợp, trao đổi thông tin thường xuyên về chuyên môn; Trao đổi hướng dẫn nhau về các kỹ năng, nghiệp vụ để tăng
cường hiệu suất, hiệu quả công việc.
3. Trường hợp giữa chuyên viên còn có
ý kiến khác nhau trong việc phối hợp, tham mưu giải quyết công việc thì báo cáo
Lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp hoặc báo cáo trực tiếp Vụ trưởng để xin ý kiến
chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Điều 9. Quan hệ
công tác giữa Lãnh đạo Vụ với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc Vụ
1. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Vụ
với cấp Ủy và các tổ chức đoàn thể thuộc
Vụ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc, điều lệ hoạt động của
các tổ chức đó và các văn bản khác có liên quan.
2. Lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng
và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng, hằng
năm thông báo với cấp Ủy và các tổ đoàn thể về nhiệm
vụ của Vụ, bàn các nội dung, biện pháp phối hợp lãnh đạo công
tác chính trị - tư tưởng, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, chế độ, chính sách đối với công chức; Phối hợp với cấp Ủy và các tổ
chức đoàn thể chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng
cao trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ cho công chức; Bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, xây dựng nền nếp văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
3. Công chức là Đảng viên, hội viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc
được giao theo đúng quy định của pháp
luật về công chức; Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người Đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của công chức.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Lập chương
trình công tác
1. Chương trình công tác của Vụ do Vụ trưởng giao cho công chức của Vụ xây dựng trên cơ sở chương
trình công tác của các bộ phận chuyên môn thuộc Vụ.
2. Chương trình công tác của Vụ
a) Chương trình công tác năm
Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ
và chương trình công tác của Ủy ban Dân tộc, kết quả thực hiện công tác năm trước, các bộ phận
chuyên môn dự kiến chương trình công tác năm và gửi về công chức được phân công lập kế hoạch của
Vụ. Trên cơ sở chương trình công tác năm
của từng bộ phận chuyên môn, công chức của Vụ được phân công nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, lập chương trình công tác năm của Vụ Chương
trình công tác năm của Vụ được Lãnh đạo Vụ thảo luận tập thể trước khi trình Lãnh đạo Ủy
ban trực tiếp phụ trách xem xét, phê duyệt.
Chương trình công tác năm của Vụ bao gồm: Nội dung công việc, thời hạn
hoàn thành, sản phẩm hoàn thành, phân công trách nhiệm đến từng Lãnh đạo Vụ phụ trách, từng công chức đảm nhiệm.
b) Chương trình công tác quý:
Căn cứ vào chương trình công
tác năm, kết quả thực hiện nhiệm vụ của quý trước và các nhiệm vụ
mới phát sinh, các bộ phận chuyên môn dự kiến chương trình
công tác quý gửi công chức của vụ được phân công xây dựng
và tổng hợp kế hoạch để lập chương trình công tác quý của vụ, trình lãnh đạo vụ thống nhất ký phê duyệt;
Trường hợp có sự điều chỉnh về nội
dung, tiến độ, các bộ phận chuyên môn phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo
vụ trực tiếp phụ trách.
c) Chương trình công tác tháng:
Hàng tháng, căn cứ vào chương trình
công tác đã được phê duyệt và kết quả thực hiện nhiệm vụ của Vụ và các bộ phận
chuyên môn, công chức của Vụ được phân công nhiệm vụ xây dựng,
tổng hợp kế hoạch lập chương trình công tác tháng báo cáo Vụ trưởng phê duyệt;
d) Vụ trưởng quy định cụ thể thời hạn
xây dựng chương trình công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và điều
kiện công tác của Vụ.
3. Căn cứ vào chương trình công tác của
Vụ và của từng bộ phận chuyên môn, từng công chức của Vụ phải xây dựng và báo
cáo chương trình công tác từng cá nhân với Lãnh đạo Vụ phụ trách.
4. Lịch làm việc của Lãnh đạo Vụ tuần
tiếp theo được Vụ trưởng phê duyệt và thông báo trước 15 giờ thứ sáu hàng tuần.
Điều 11. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hằng
năm, Lãnh đạo Vụ rà soát, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện chương trình công
tác của Vụ, gửi Văn phòng Ủy ban Dân tộc, các đơn vị liên quan để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban kết
quả xử lý công việc được giao, những công việc còn tồn đọng,
hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời
gian tới.
2. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để các công chức hoàn thành chương trình, kế hoạch
công tác do mình phụ trách, báo cáo Vụ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt
hoặc trình cấp trên. Trường hợp do những khó khăn chủ
quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định,
phải kịp thời báo cáo Vụ trưởng để điều chỉnh chương trình
chung và khắc phục.
Điều 12. Soạn thảo
và ký duyệt văn bản
Việc soạn thảo văn bản của Vụ được thực
hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các
quy định cụ thể sau:
1. Văn bản trình Lãnh đạo Ủy ban ký
hoặc phê duyệt thì Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ
trách (trong trường hợp được phân công hoặc được ủy quyền)
kiểm tra, ký tắt vào văn bản và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Ủy ban, trước pháp
luật về văn bản được ban hành.
2. Văn bản do Phó Vụ trưởng ký thay
phải được báo cáo Vụ trưởng trước khi ký ban hành.
3. Văn bản do Vụ trưởng ký thừa lệnh
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban theo quy định hoặc được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
ủy quyền thì công chức được phân công xây dựng văn bản ký tắt trước mặt Vụ trưởng
trước khi văn bản được ban hành.
4. Sau khi văn bản được ban hành công chức được phân công xây dựng văn bản có trách nhiệm theo dõi
và báo cáo về việc thực hiện văn bản với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ
trách theo quy định.
Điều 13. Chế độ
họp
Chế độ họp của Vụ được thực hiện
theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:
1. Họp giao ban Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ họp giao ban hàng tuần
để đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác tuần trước
và triển khai thực hiện công việc trong tuần tiếp theo; Thời
gian họp cụ thể, Vụ trưởng chủ động sắp
xếp ấn định ngày họp và thông báo tập thể Lãnh đạo Vụ.
Lãnh đạo Vụ phân công một công
chức có trách nhiệm ghi biên bản và thông báo kết luận họp giao
ban đến toàn thể công chức trong Vụ.
2. Họp Vụ định kỳ:
a) Hàng tháng, Vụ trưởng tổ chức họp toàn thể công chức của Vụ để thông báo các hoạt động của Ủy
ban Dân tộc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ,
đánh giá tình hình thực hiện chương
trình công tác trong tháng và triển khai chương trình công tác của tháng
tiếp theo; Thời gian họp cụ thể, Vụ trưởng chủ động sắp xếp ấn định ngày họp và thông
báo tập thể Lãnh đạo, công chức Vụ.
b) Hàng quý, Vụ trưởng họp
toàn thể Lãnh đạo, công chức Vụ để thông báo các hoạt động của Ủy
ban Dân tộc và các tổ chức, đơn vị có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Vụ, sơ kết tình hình thực hiện chương
trình công tác trong quý và triển khai thực hiện chương trình công tác của quý tiếp theo.
c) Việc tổ chức họp tập thể
Lãnh đạo, công chức để sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác của Vụ định kỳ sáu
tháng và hàng năm được thực hiện theo Quy chế làm việc của
Ủy ban Dân tộc.
3. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng triệu tập hợp đột xuất tập thể Lãnh
đạo, công chức của Vụ để thảo luận và
giải quyết công việc theo yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 14. Chế độ
thông tin
Chế độ thông tin của Vụ được thực hiện
theo quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và
các quy định cụ thể sau:
1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền có trách nhiệm thông tin
về việc thực hiện chương trình kế hoạch công tác của Ủy
ban Dân tộc; truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban tới tập thể
công chức của Vụ; Tiếp nhận và giải quyết hoặc báo cáo Lãnh đạo Ủy ban giải quyết những kiến nghị, đề
xuất của công chức trong Vụ có liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc và của
Vụ.
2. Chậm nhất là sau 02 ngày kể từ
ngày diễn ra cuộc họp, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được ủy quyền có trách nhiệm
thông tin về kết luận cuộc họp của Vụ được quy định tại Điều 13 Quy chế này đến
tập thể công chức thuộc Vụ. Căn cứ vào nội dung của thông tin và điều kiện cụ
thể, các kết luận có thể được thông báo theo các hình thức sau:
a) Niêm yết tại bảng thông báo chung
của Vụ;
b) Gửi vào hộp thư điện tử của từng
Lãnh đạo, công chức của Vụ;
c) Các hình thức phù hợp khác.
Điều 15. Chế độ
báo cáo
Chế độ báo cáo của Vụ được thực hiện theo
quy định của pháp luật, Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ
thể sau:
1. Phó Vụ trưởng có trách nhiệm:
a) Định kỳ vào sáng thứ 5 hằng tuần
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả tham mưu, giúp việc trong tuần với
Vụ trưởng;
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham
gia họp, hội thảo với Vụ trưởng theo quy định;
c) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Vụ trưởng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc trực tiếp phụ trách.
2. Công chức của Vụ có trách nhiệm:
a) Định kỳ vào 9 giờ 30 phút thứ 5 hằng
tuần có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về kết quả tham mưu, giúp việc trong
tuần với bộ phận tổng hợp, để bộ phận tổng hợp làm báo cáo
tuần theo quy định;
b) Báo cáo kết quả đi công tác, tham gia
họp, hội thảo với Lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ trách theo quy định;
c) Báo cáo các nội dung khác theo quy
định hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo cấp trên.
Điều 16. Quản lý
công văn, tài liệu
Chế độ quản lý công văn, tài liệu của
Vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật, Quy chế làm
việc của Ủy ban Dân tộc và các quy định cụ thể sau:
1. Công chức có trách nhiệm thực hiện
các quy định của pháp luật, của Ủy ban Dân tộc và của Vụ về công tác văn thư,
lưu trữ.
2. Công chức của Vụ được phân công
luân phiên 02 tháng/lần (Hai) nhiệm vụ hành chính - văn thư của Vụ, có trách
nhiệm tiếp nhận văn bản gửi đến, vào sổ công văn và chuyển cho Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền xử lý văn bản;
Phát hành, theo dõi và lưu trữ công văn gửi đi của Vụ theo quy định. Trường hợp
văn bản phát hành của Vụ đi hoặc xin ý kiến cấp trên có tính khẩn trương, thì chuyên viên trực tiếp tham mưu thực hiện.
3. Công chức quản lý, lưu giữ, bảo mật hồ sơ, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật. Khi đi công
tác, nghỉ phép, nghỉ việc riêng, công chức có trách nhiệm bàn
giao hồ sơ, giấy tờ cho người được phân công
thực hiện công việc.
Điều 17. Quản lý
công chức của Vụ
1. Việc quản lý công chức của Vụ tuân
theo các quy định của pháp luật.
2. Công chức đi công tác, tham gia
các cuộc họp, hội nghị, hội thảo theo sự phân công hoặc được sự đồng ý của Vụ trưởng. Vụ trưởng có
trách nhiệm cử công chức có tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu
công việc và chịu trách nhiệm về việc cử công chức.
Công chức được cử là đại diện của Vụ tham gia đoàn công tác, cuộc họp, hội nghị,
hội thảo có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Vụ phụ trách về chương trình, nội dung, kết quả. Sau khi kết thúc chuyến công tác hoặc tham gia họp, hội nghị, hội thảo thì công chức
được cử có trách nhiệm báo cáo kết quả với Lãnh đạo Vụ trực
tiếp phụ trách.
3. Việc cử Lãnh đạo, công chức
đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban Dân tộc
4. Công chức nghỉ phép, nghỉ ốm
đau, nghỉ việc riêng phải báo cáo Vụ trưởng
để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 18. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Vụ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Quản lý
tài sản
Chế độ quản lý tài sản, thi
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng của Vụ được thực
hiện theo quy định của pháp luật và các Quy chế của Ủy ban
Dân tộc.
Điều 20. Tiếp
khách
1. Công chức làm việc tại trụ sở
cơ quan không được tùy tiện đưa khách vào trụ sở cơ quan; Trường hợp
có khách đến liên hệ công tác, cần hướng
dẫn khách chấp hành nội quy công sở không để khách làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của cơ quan Ủy ban, của Vụ.
2. Việc tiếp khách là công dân
trong nước đến liên hệ giải quyết các công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Ủy ban Dân tộc được thực hiện
theo Quy chế làm việc và các quy định có liên quan của
Ủy ban Dân tộc.
3. Việc tiếp khách nước ngoài được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và Quy chế quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban Dân tộc.
Điều 21. Khen
thưởng kỷ luật:
Lãnh đạo, công chức Vụ thực hiện đúng
Quy chế được coi là một tiêu chuẩn để xét thi đua khen thưởng hàng năm. Lãnh đạo, công chức vi phạm thì tùy
theo tính chất, mức độ sẽ bị phê bình hoặc xử lý theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Lãnh đạo, công chức Vụ Địa phương
I chịu trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế
này, các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc chủ động phối
hợp cùng với Vụ Địa phương I để giải quyết công việc.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, Vụ trưởng Vụ Địa phương I có quyền báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban phụ trách xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.