ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3362/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 30
tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 91/2004/QĐ-UB ngày 12
tháng 5 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Chương trình đẩy
mạnh cải cách hành chính, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực trong cán bộ,
công chức, viên chức từ nay đến năm 2010 của thành phố Đà Nẵng;
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 03
tháng 02 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai “Năm
công tác cán bộ và cải cách thủ tục hành chính”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố
Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao
trách nhiệm cho:
- Sở Nội vụ chủ trì tổ chức hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nội dung Đề án và kịp thời xử lý các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thí điểm tại các phường, xã.
- UBND quận Thanh Khê, UBND huyện Hòa Vang
chỉ đạo, theo dõi UBND các phường, xã được chọn thí điểm thực hiện các nội dung
của Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2006.
Điều 4. Ban
Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc UBND thành
phố, Chủ tịch UBND quận Thanh Khê, Chủ tịch UBND huyện Hòa Vang, Chủ tịch UBND
phường Xuân Hà và Chủ tịch UBND các xã Hoà Châu, Hòa Phong chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
CT và các PCT UBND TP;
- Dự án VIE/01/024B-Bộ Nội vụ;
- BCĐ CCHC TP;
- Các Sở: TN-MT, LĐ-TB&XH;
- Cục Thuế TP;
- UBND quận Thanh Khê, huyện Hoà Vang;
- UBND các xã Hòa Châu, Hòa Phong;
UBND phường Xuân Hà,
- Lưu: VT, Sở Nội vụ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Trần Văn
Minh
|
ĐỀ ÁN
THÍ
ĐIỂM CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TRÊN CÁC LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI, LAO ĐỘNG – THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI TẠI UBND CÁC XÃ HÒA CHÂU, HÒA PHONG VÀ PHƯỜNG XUÂN HÀ THUỘC
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Kèm theo Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2006 của UBND thành
phố Đà Nẵng)
THỰC
TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND CÁC XÃ, PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
Mô hình cải cách hành chính theo cơ chế “một
cửa” ở UBND các xã, phường tại thành phố Đà Nẵng đã triển khai thực hiện đồng
loạt kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2001. Năm 2004, để nâng cao một bước chất
lượng việc thực hiện cơ chế “một cửa”, UBND thành phố Đà Nẵng đã có Quyết định
số 186/2004/QĐ-UB ngày 22/11/2004 ban hành Quy định tiếp nhận và giải quyết hồ
sơ của công dân, tổ chức theo cơ chế “một cửa” tại UBND các phường, xã. Theo
đó, thực hiện thống nhất tại 56 phường, xã trên toàn địa bàn thành phố về quy
trình, thủ tục, thời gian, mức thu phí, lệ phí trong việc giải quyết hồ sơ theo
yêu cầu của công dân, tổ chức trên 5 lĩnh vực hộ tịch, đất đai, xây dựng nhà ở,
chứng thực, lao động - thương binh và xã hội. Đồng thời, hệ thống hoá 83 biểu
mẫu thông dụng phục vụ các giao dịch của công dân, tổ chức.
Mô hình A: KHÁI QUÁT CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ
(Theo Quy định về việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ theo cơ chế
“một cửa” tại UBND phường, xã được ban hành
kèm theo Quyết định
số 186/2004/QĐ-UB ngày 22/12/2004 của UBND
thành phố Đà Nẵng)
Giải quyết công việc nội bộ tại UBND
phường, xã:
Tuy vậy, vấn đề đặt ra đối với việc thực
hiện cơ chế “một cửa” là tăng cường trách nhiệm quan hệ phối hợp trong việc
giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức. Có một thực tế bức xúc là việc
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” hiện nay tại các cơ quan
hành chính Nhà nước được thực hiện theo kiểu “một cửa, nhiều khóa”, hay “một
cửa tương đối”. Để thực hiện một thủ tục hành chính liên quan đến nhiều cơ
quan hành chính Nhà nước thuộc nhiều cấp hành chính (phường, xã, quận,
huyện, tỉnh , thành phố) hay giữa các cơ quan hành chính Nhà nước khác
nhau, thì công dân, tổ chức phải liên hệ nhiều lần, đến nhiều cơ quan (nếu
không thống nhất các trình tự, thủ tục hồ sơ hành chính thì sự phiền hà đối với
nhân dân còn tăng lên đáng kể). Do đó, khái niệm “một cửa” ở đây chỉ mới
mang tính tương đối, vẫn chưa thật sự triệt để giải quyết một cách thuận tiện
nhu cầu của công dân, tổ chức.
Mô hình B: Tình hình giải
quyết nhu cầu của công dân, tổ chức hiện nay
Giải quyết công việc ngoài UBND
phường, xã
(do công dân, tổ chức tự liên hệ khi các cơ quan hành chính các cấp không liên
kết và giải quyết từng khâu riêng lẻ):
Với cách làm này, công dân, tổ chức phải trải
qua nhiều công đoạn tại nhiều cơ quan Nhà nước thuộc các cấp chính quyền khác
nhau; phải mất nhiều thời gian hơn, tiếp xúc với nhiều cán bộ, công chức của
các cơ quan hành chính Nhà nước hơn và tất yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác cải cách hành chính. Vì vậy, việc thí điểm cơ chế “một cửa liên thông”
trong quá trình giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức là một vấn đề thiết
thực, mang lại lợi ích cho người dân nhiều hơn cách làm hiện nay.
Phần II
I. Giải thích từ ngữ:
a) "Một cửa" là cơ chế giải quyết
công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà
nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước (Theo quy
định tại Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương được ban hành kèm theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ).
b) "Một cửa liên thông" tại
UBND phường, xã là cơ chế giải quyết công việc của công dân, tổ chức của các cơ
quan hành chính Nhà nước cỏc cấp thông qua một đầu mối duy nhất là “Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả” thuộc UBND phuờng, xã. Khi có yêu cầu giải quyết công
việc, công dân, tổ chức chỉ cần liên hệ với "một cửa" duy nhất là “Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả”. Mọi nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quan hệ phối hợp
thẩm tra, giải quyết hồ sơ, trả kết quả hồ sơ cho công dân, tổ chức do cán bộ,
công chức thuộc UBND phường, xã thực hiện.
II. Sự cần thiết thí điểm cơ chế “một cửa
liên thông” tại một số UBND phường, xã:
Đó là vấn đề phải giải quyết thủ tục hành
chính cho nhân dân một cách nhanh chóng, đúng pháp luật và tạo thuận lợi tối đa
cho nhân dân trong khả năng có thể thực hiện được. Do vậy, các cơ quan Nhà nước
cần phải liên kết trong quy trình xử lý hồ sơ hành chính để công dân, tổ chức
không phải cầm hồ sơ đi từ “một cửa” này đến “một cửa” khác nữa. Công việc thẩm
tra, phối hợp xác minh, giải quyết thuộc về trách nhiệm của các cơ quan Nhà
nước. Do vậy sự ra đời và hoàn thiện của cơ chế “một cửa liên thông” là cần
thiết phù hợp với các yêu cầu nêu trên, đồng thời khắc phục được những vướng
mắc, tồn tại hiện nay.
Mô hình C: Mô hình cơ chế “một
cửa liên thông”
III. Mục tiêu:
Cơ chế "một cửa liên thông" tại
UBND xã, phường nhằm từng bước tối ưu hoá hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính
công của các cơ quan Nhà nước đối với tổ chức, công dân, xây dựng nền hành
chính Nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá,
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Các mục tiêu cụ thể của việc thực hiện cơ chế
"một cửa liên thông”:
- Công dân, tổ chức khi có nhu cầu giải quyết
hồ sơ hành chính có liên quan đến nhiều cấp, nhiều cơ quan có thẩm quyền giải
quyết chỉ cần liên hệ tại “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” ở một cơ quan hành
chính duy nhất có thẩm quyền.
-
Đối với các cơ quan Nhà nước, áp dụng cơ chế "một cửa liên thông" sẽ
nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền và tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính trong việc thẩm
tra, xác minh và giải quyết các yêu cầu của công dân, tổ chức.
Với
quy trình khép kín, lãnh đạo có điều kiện thuận lợi để điều hành thống nhất,
theo dõi được tình hình công việc, quản lý cán bộ, công chức dưới quyền chặt
chẽ hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đánh giá cán bộ, công chức.
- Thực hiện cơ chế "một cửa liên thông”
góp phần tạo ra sự chuyển biến căn bản trong ý thức về trách nhiệm quan hệ và
giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính với công dân, tổ chức; hiệu
quả, hiệu lực quản lý Nhà nước được nâng cao.
- Thành công của việc thực hiện thí điểm cơ chế
"một cửa liên thông” tại UBND phường, xã là bài học bổ ích. Từ đó rút kinh
nghiệm triển khai, nhân rộng việc thực hiện đến các cấp khác nhau trên địa bàn
thành phố.
IV. Nguyên tắc thực
hiện:
- Thủ tục hành chính rõ ràng, đơn giản và
đúng pháp luật;
- Công khai các hoạt động công vụ;
- Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại một đầu
mối duy nhất là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND xã, phường;
- Việc phối hợp để giải quyết công việc của
công dân là trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan;
- Tinh thần và chất lượng phục vụ là thước đo
hiệu quả giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức.
Phần III
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Đề
án này quy định:
-
Tiến hành thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” trong việc tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, công dân trên các lĩnh vực Đất đai, Lao
động – Thương binh và Xã hội tại UBND phường, xã.
- Nội dung công việc, quy trình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ, chế độ trách nhiệm và mối quan hệ của các cơ quan Nhà nước có
liên quan trong quá trình giải quyết các yêu cầu về hành chính của tổ chức,
công dân.
- Việc thực hiện thí điểm cơ chế “một cửa
liên thông” được thực hiện tại UBND các phường, xã sau đây:
+ UBND phường Xuân Hà thuộc quận Thanh Khê;
+ UBND xã Hoà Châu, UBND xã Hoà Phong thuộc
huyện Hòa Vang.
2. Các cơ quan cùng tham gia phối hợp với UBND
phường, xã để giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa liên thông”:
- UBND quận, huyện và các phòng chuyên môn
trực thuộc;
- Chi cục Thuế và các phòng chuyên môn trực
thuộc;
- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các
phòng chuyên môn trực thuộc.
Trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp thực hiện
cơ chế “một cửa liên thông” trong việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của công
dân, tổ chức được quy định cụ thể tại Đề án này.
3. Thời gian tiến hành thí điểm: Giai đoạn I được
xác định từ ngày 01 tháng 6 đến 30 tháng 11 năm
2006; tuỳ tình hình thực tế UBND thành phố sẽ có quyết định bổ sung.
4. Trong quá trình thí điểm cơ chế “một cửa liên
thông”, UBND các xã, phường thực hiện thí điểm được áp dụng một số cơ chế
riêng, khác với quy định hiện hành của UBND thành phố về các nội dung:
- Thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ;
- Quy trình, thủ tục, thời gian và nghiệp vụ
xử lý hồ sơ.
Các quy định về cơ chế ưu tiên phục vụ cho
việc thí điểm cơ chế “một cửa liên thông” tại các xã, phường thực hiện thí điểm
được quy định cụ thể tại Đề án này.
Ngoài các hồ sơ công việc giải quyết theo cơ
chế “một cửa liên thông” được Đề án này quy định, việc tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ bình thường khác vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành của UBND
thành phố và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ công việc theo
quy định tại Đề án này là thời gian làm việc (không kể ngày nghỉ hằng tuần,
nghỉ lễ theo quy định);
6. Nơi tiếp nhận và
trả kết quả hồ sơ:
Việc
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của công dân, tổ chức theo quy định của Đề án
này được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND phường, xã (sau
đây gọi tắt là Bộ phận tiếp nhận).
7. Những việc UBND phường, xã không được làm
khi thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”:
- Không được yêu cầu Tổ trưởng Tổ dân phố,
Trưởng thôn xác nhận vào hồ sơ của công dân, tổ chức trước khi giải quyết;
- Nghiêm cấm việc tự đặt thêm thủ tục hành
chính ngoài quy định;
-
Nghiêm cấm việc vận động thu ủng hộ ngân sách ngoài quy định khi công dân, tổ
chức liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính tại UBND phường, xã.
II. QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ
SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ:
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Khi tiếp nhận hồ sơ, công chức tại bộ phận
tiếp nhận có trách nhiệm đối chiếu, kiểm tra kỹ hồ sơ và thực hiện:
- Đối với các hồ sơ chưa đủ hoặc chưa đúng
theo quy định thì giải thích, hướng dẫn cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn cho
công dân, tổ chức lập, bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Việc hướng
dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, đầy đủ và đúng như nội dung đã
niêm yết công khai;
-
Đối với hồ sơ đã hợp lệ theo quy định, công chức tiếp nhận hồ sơ phải cập nhật
vào Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ, viết Giấy biên nhận hồ sơ có
đầy đủ nội dung của hồ sơ và ghi rõ ngày trả kết quả cho công dân, tổ chức.
Trong
trường hợp có sử dụng Chương trình quản lý kết quả giải quyết hồ sơ thì cập
nhật vào Chương trình và in Giấy biên nhận hồ sơ giao cho người nộp hồ sơ.
2. Chuyển hồ sơ trong
nội bộ UBND phường, xã:
Sau
khi tiếp nhận hồ sơ, công chức bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm chuyển ngay hồ
sơ đến công chức chuyên môn liên quan; trường hợp tiếp nhận vào cuối giờ làm
việc thì chuyển ngay vào đầu giờ của buổi làm việc tiếp theo.
Hồ
sơ tiếp nhận theo các quy định thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” được sắp
xếp quản lý bằng kẹp hồ sơ riêng, bên ngoài kẹp hồ sơ có ghi “Hồ sơ một
cửa liên thông”.
Thời
gian bộ phận tiếp nhận chuyển hồ sơ cho công chức chuyên môn phải được thể hiện
tại Phiếu lưu chuyển hồ sơ và Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ.
Phiếu
lưu chuyển hồ sơ
do bộ phận tiếp nhận lập lần đầu và được lưu chuyển kèm theo hồ sơ của
công dân, tổ chức đến các bộ phận, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho đến
khi trả lại kết quả cho công dân, tổ chức. Các bộ phận, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết hồ sơ phải xác nhận vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ, trong Phiếu lưu
chuyển hồ sơ phải thể hiện được thời gian nhận và chuyển hồ sơ khi qua từng
công đoạn xử lý. Phiếu lưu chuyển hồ sơ phải được người nhận hồ sơ ký nhận và
lưu tại Bộ phận tiếp nhận thuộc UBND phường, xã.
3. Xử lý, giải quyết
hồ sơ:
Sau
khi nhận hồ sơ của công dân, tổ chức do bộ phận tiếp nhận chuyển đến, công chức
chuyên môn thực hiện nghiệp vụ xử lý hồ sơ theo quy định, trình lãnh đạo UBND
phường, xã ký.
Trường
hợp hồ sơ của công dân, tổ chức có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của các
cán bộ, công chức chuyên môn khác thì công chức chuyên môn trực tiếp giải quyết
hồ sơ chủ động phối hợp với cán bộ, công chức chuyên môn khác có liên quan cùng
xử lý hồ sơ.
Đối
với các hồ sơ cần có sự kiểm tra thực tế trước khi giải quyết thì công chức
chuyên môn phải có lịch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với lãnh đạo phụ trách
mảng công tác đó. Quá trình kiểm tra thực tế phải được lập biên bản, ghi
rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và kết quả kiểm tra. Biên bản được lưu
giữ theo hồ sơ của công dân, tổ chức.
4. Chuyển hồ sơ cho
các cơ quan liên quan tiếp tục xử lý hồ sơ:
Đối
với hồ sơ sau khi UBND phường, xã đã giải quyết xong các nội dung công việc
thuộc thẩm quyền, mà phải được các cơ quan liên quan, cơ quan cấp trên tiếp tục
xử lý, thì UBND phường, xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến đúng cơ quan
có thẩm quyền giải quyết theo quy định.
a) Chuyển hồ sơ cho
UBND quận, huyện:
Trường
hợp hồ sơ phải được UBND quận, huyện tiếp tục giải quyết thì sau khi hoàn thành
các thủ tục giải quyết tại UBND phường, xã, công chức chuyên môn lập hồ sơ, kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ và đến nộp tại bộ phận tiếp nhận thuộc Văn
phòng UBND quận, huyện hoặc phòng chuyên môn để được giải quyết.
Việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại UBND quận, huyện được thực hiện theo quy định
tại Đề án này và Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một
cửa” tại UBND quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng được ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng
(sau đây gọi là Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND).
b) Chuyển hồ sơ cho
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
Trường
hợp hồ sơ thuộc lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội phải được Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội tiếp tục giải quyết, thì cán bộ, công chức chuyên môn (Phòng
LĐ-TB và XH) lập hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ, nộp tại Bộ
phận tiếp nhận thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc phòng chuyên môn
thuộc Sở để được giải quyết.
Việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội được thực
theo quy định tại Đề án này và Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế
“một cửa” tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã được UBND phê duyệt tại
Quyết định số 185/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 11 năm 2004 của UBND thành phố Đà
Nẵng (sau đây gọi là Đề án Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội).
c) Trong quá trình
giải quyết hồ sơ tại UBND quận, huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và
các phòng, bộ phận chuyên môn trực thuộc, thời gian, quy trình xử lý hồ sơ từ
thời điểm nhận đến thời điểm trả kết quả phải được thể hiện tại Phiếu lưu
chuyển hồ sơ, để xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận trong quá trình
giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức.
d) Việc tiếp nhận hồ
sơ tại các điểm a và b khoản này phải được cập nhật vào Sổ
theo dõi giải quyết hồ sơ và viết Giấy biên nhận hồ sơ, có ghi rõ
ngày trả kết quả giải quyết hồ sơ (trừ trường hợp hồ sơ thuộc thẩm quyền
giải quyết của Trung ương không thể hẹn chính xác ngày trả kết quả).
5. Trả kết quả hồ sơ:
Sau
khi nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ từ UBND quận, huyện, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội, công chức chuyên môn kiểm tra, xác nhận lại kết quả giải quyết
và chuyển hồ sơ, kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận
để trả kết quả cho công dân, tổ chức.
Bộ
phận tiếp nhận thu các khoản phí và lệ phí theo quy định. Các khoản phí và lệ
phí thu tại Bộ phận tiếp nhận bao gồm các khoản thu thuộc thẩm quyền của UBND
phường, xã và các khoản thu được UBND quận, huyện uỷ quyền.
Trường
hợp UBND phường, xã thực hiện nhiệm vụ thu các khoản phí, lệ phí do UBND quận,
huyện ủy quyền, công chức được phân công nhiệm vụ thu phải theo dõi cụ thể các
khoản thu này và bàn giao cho cơ quan chức năng thuộc UBND quận, huyện.
Công
dân, tổ chức ký nhận kết quả vào Phiếu lưu chuyển hồ sơ và cho ý kiến
đánh giá về chất lượng dịch vụ hành chính công được cung cấp vào Phiếu khảo
sát ý kiến khách hàng.
Phần IV
I. LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1. Quy định về thời
gian giải quyết hồ sơ:
a) Đối với trường hợp
người sử dụng đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất khi thực hiện các thủ tục
hành chính về đất đai, thì thời gian giải quyết hồ sơ được tính kể từ ngày UBND
phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày nhận lại kết quả giải quyết hồ sơ
từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
b) Đối với trường hợp
người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất khi thực hiện các thủ tục hành
chính về đất đai, thì thời gian giải quyết hồ sơ được tính kể từ ngày UBND
phường, xã đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho đến ngày nhận được Thông báo về nghĩa
vụ tài chính theo quy định của pháp luật từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất.
c) Việc hẹn thời
gian trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
UBND phường, xã được thực hiện như sau:
-
Đối với các hồ sơ mà người sử dụng đất không phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính, thì thời gian hẹn trả kết quả được xác định như sau: Thời gian giải
quyết từng nội dung công việc trong lĩnh vực Đất đai được quy định tại Đề án
này cộng thêm không quá 02 ngày (đây là thời gian để UBND phường, xã
liên hệ để nhận lại và kiểm tra, xác nhận kết quả giải quyết trước khi trả cho
công dân, tổ chức).
-
Đối với các hồ sơ mà người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính,
thì thời gian hẹn trả kết quả được xác định như sau:
+
Hẹn lần thứ nhất: Tính từ ngày UBND phường, xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho
đến ngày nhận được Thông báo về nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (được quy định tại từng nội dung công
việc cụ thể trong lĩnh vực đất đai của Đề án), cộng thêm không quá 02
ngày (Đây là thời gian để UBND phường, xã có trách nhiệm để nhận lại và trao
Thông báo về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện cho người sử dụng đất).
+
Người sử dụng đất trực tiếp nộp tiền tại địa điểm được ghi rõ tại Thông báo
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Thời
hạn nộp các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật: Trong thời hạn 30
ngày (ngày liên tục) kể từ ngày nhận được Thông báo về các nghĩa vụ
tài chính phải thực hiện, người sử dụng đất phải nộp đủ số tiền theo Thông báo.
Trong
trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định mà người sử
dụng đất chưa nộp thì mỗi ngày chậm nộp bị chịu phạt 0,02% (hai phần mười ngàn)
số tiền chậm nộp/ngày.
+
Hẹn lần thứ hai: Kể từ ngày nộp lại chứng từ đã hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất cho UBND phường, xã cho đến ngày người sử
dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải
cấp mới là không quá 08 ngày và không quá 06 ngày đối với trường
hợp phải chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:
Bộ
phận tiếp nhận thuộc UBND phường, xã có trách nhiệm tiếp nhận chứng từ
đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất và viết Giấy biên nhận,
ghi rõ ngày hẹn trả kết quả cho công dân; chuyển chứng từ đã nhận cho công chức
địa chính – xây dựng.
Trong
thời gian không quá 01 ngày, kể từ ngày nhận chứng từ đã hoàn thành các
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, công chức địa chính – xây dựng chuyển
chứng từ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Kể
từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận được chứng từ đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất cho đến ngày trả kết quả giải quyết hồ
sơ cho UBND phường, xã là không quá 05 ngày đối với trường hợp phải cấp
mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không quá 03 ngày đối với
trường hợp phải chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong
thời gian không quá 02 ngày, kể từ ngày nhận lại kết quả hồ sơ đã được
giải quyết, UBND phường, xã có trách nhiệm trả kết quả cho công dân, tổ chức.
2. Các quy định chung về thực hiện thủ tục
hành chính trong việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất đối với một phần thửa đất:
a) Người sử dụng đất
thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới thì trong hồ sơ khi thực
hiện các quyền phải nêu rõ diện tích cần tách thửa.
b) Người sử dụng đất thực hiện quyền cho thuê
quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp thuê đất trong khu công nghiệp; thế
chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không
hình thành pháp nhân mới nếu có nhu cầu tách thửa thì lập hồ sơ tách thửa trước
khi thực hiện các quyền theo quy định.
c) UBND phường, xã
hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục hành chính đối với việc tách thửa theo quy
định trước khi thực hiện thủ tục hành chính đối với việc thực hiện các quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với phần thửa
đất mà người sử dụng đất có nhu cầu.
3. Mức thu phí và lệ phí:
Phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai mà người sử dụng
đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất do Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định theo quy định của tại Thông tư liên tịch
số 33/2002/TTLT/BTC-BTP ngày 12 tháng 4 năm 2002 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tư
pháp hướng dẫn chế độ thu nộp và quản lý sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp
thông tin về giao dịch bảo đảm và tài sản cho thuê tài chính; Thông tư số
93/2002/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính và
Quyết định số 210/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND thành phố Đà
Nẵng ban hành Quy định tạm thời về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các quy định khác của UBND thành phố.
UBND phường, xã có trách nhiệm niêm yết công khai, thông báo và hướng
dẫn người sử dụng đất nộp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
4.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 04/ĐK);
-
Văn bản uỷ quyền đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
-
Một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 37 ngày.
- Tại UBND
phường, xã: Trong thời gian không quá 03 ngày, sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất:
+ UBND phường, xã
thẩm tra, xác nhận về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; trường
hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất thì
UBND phường, xã xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
xét duyệt.
+ Lập hồ sơ
kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất các quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND
quận, huyện: Không quá 34 ngày.
+ Trong thời gian không quá 28 ngày,
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ do UBND phường, xã chuyển đến, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần
thiết; xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối
với trường hợp không đủ điều kiện. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính
thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; gửi
số liệu địa chính đến Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với
trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật; gửi hồ sơ những trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính,
trích sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Trong thời hạn không quá 03
ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất gửi đến, Chi cục Thuế các quận, huyện có trách nhiệm thông báo cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất
phải thực hiện.
+ Trong thời hạn không quá 03
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi Thông báo nộp tiền cho UBND phường, xã để trao
cho người phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5.
Cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi quyền sử dụng đất (theo mẫu số 15/ĐK);
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 27 ngày.
- Tại UBND
phường, xã: Trong
thời gian không quá 02 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của người sử
dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ
cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: 25 ngày.
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
xác nhận vào đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
gửi trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính kèm theo hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm trình UBND quận, huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường
hợp đề nghị cấp lại do mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất được thêm thời gian không quá 40 ngày, trong
đó 10 ngày để thẩm tra nội dung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
bị mất và 30 ngày để niêm yết thông báo về giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã mất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và tại UBND phường, xã nơi
có đất.
6. Đăng ký biến động
về sử dụng đất do đổi tên, giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên, thay đổi
về quyền, thay đổi về nghĩa vụ tài chính:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Đơn đề nghị đăng ký biến động về sử dụng đất (theo mẫu số 14/ĐK);
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất (nếu có);
-
Các giấy tờ pháp lý khác có liên quan đến việc đăng ký biến động về sử dụng
đất.
b) Thời gian và quy
trình giải quyết: 19 ngày.
-
Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các
quận, huyện để được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện: 17 ngày.
+ Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị đăng ký biến động; làm trích đo
địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất do sạt
lở tự nhiên thì phải thực hiện trích đo địa chính thửa đất, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động đến Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
+ Trong thời hạn không quá 07 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7.
Tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa đất (theo mẫu số 17/ĐK) của người sử
dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu khi thực hiện quyền
đối với một phần thửa đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi một phần thửa đất hoặc một
trong các loại văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
khi thực hiện đối với một phần thửa đất.
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất (nếu có).
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 32 ngày.
Việc
tách thửa, hợp thửa theo nhu cầu của người sử dụng đất; đối với việc tách thửa
đất ở mới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng
chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và diện tích đất ở tối
thiểu để tách thửa (cũng như diện tích còn lại sau khi tách thửa) phải
đảm bảo theo quy định tại khoản 5 Điều 25 Quy định về quản lý quy hoạch xây
dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành kèm theo Quyết định số
19/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng. Quy trình
và thời gian giải quyết như sau:
-
Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường quận,
huyện để được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện: 30 ngày.
+ Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
+ Trong thời hạn không quá 10 ngày kể
từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, trình UBND quận, huyện xem xét và
ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới;
+ Trong thời hạn không 05 ngày kể từ
ngày nhận được tờ trình, UBND quận, huyện xem xét, ký và gửi cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới;
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày kể
từ ngày giấy chứng nhận được ký, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
gửi bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới cho UBND
phường, xã; gửi
bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được ký, bản chính giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động
về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
c) Đối với các xã
thuộc huyện Hòa Vang mà không thuộc khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều 25
Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành
kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND thì diện tích tối thiểu để tách thửa đất
ở theo quy định phải là 60 m².
d) UBND phường, xã
không được ký xác nhận, ký chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
việc chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, tách thửa đất, kèm theo chuyển mục
đích sử dụng đất tại khu vực đã được cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi
tiết.
8. Chuyển nhượng quyền
sử dụng đất:
a) Bên nhận chuyển
nhượng nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
-
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của UBND phường, xã;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất.
b). Quy trình và thời
gian giải quyết: 12 ngày.
- Tại UBND phường,
xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện: 10 ngày.
+ Trong thời hạn không quá 04 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến Chi
cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày,
kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
gửi đến, Chi cục Thuế các quận, huyện có trách nhiệm thông báo cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải
thực hiện.
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm gửi Thông báo nộp tiền thông cho UBND phường, xã để
trao cho bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
9. Đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất:
a) Bên cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
-
Hợp đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất có chứng nhận của công chứng hoặc
chứng thực của UBND phường, xã;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 07 ngày.
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện:
Trong thời hạn
không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
10. Xoá đăng ký cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Xác nhận thanh lý hợp đồng thuê đất trong bản hợp đồng thuê đất đã ký kết hoặc
bản thanh lý hợp đồng thuê đất;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 07 ngày.
- Tại UBND phường,
xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện:
Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện xoá đăng ký cho thuê, cho
thuê lại quyền sử dụng đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
11. Đăng ký thừa kế
quyền sử dụng đất:
a)
Người nhận thừa kế nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
-
Di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế; bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật;
đơn đề nghị của người nhận thừa kế đối với trường hợp người nhận thừa kế là duy
nhất (theo mẫu số 16/ĐK);
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 12 ngày.
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện: 10 ngày.
+ Trong
thời hạn không quá 04 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
(nếu có);
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng
nhận;
+ Trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất gửi đến, Chi cục Thuế các quận, huyện có trách nhiệm thông báo cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất
phải thực hiện.
+ Trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi Thông báo nộp tiền cho UBND phường, xã để
trao cho bên bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật.
12. Tặng, cho quyền sử
dụng đất:
a) Bên được tặng cho
quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ gồm có:
-
Văn bản cam kết tặng, cho hoặc hợp đồng tặng, cho hoặc quyết định tặng, cho
quyền sử dụng đất của tổ chức;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất (nếu có).
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 12 ngày.
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện: 10 ngày.
+ Trong
thời hạn không quá 04 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa
chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
(nếu có);
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng
nhận;
+ Trong thời hạn không quá 03
ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất gửi đến, Chi cục Thuế các quận, huyện có trách nhiệm thông báo cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất về mức nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất
phải thực hiện.
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày
kể từ ngày nhận được thông báo về nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm gửi Thông báo nộp tiền cho UBND phường, xã để trao
cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
13. Đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
- Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, bảo lãnh (02
bản - theo mẫu số 01/ĐKTC, mẫu số 02/ĐKBL); văn bản ủy quyền (nếu
có);
-
Hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND phường, xã;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
Trong
trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì nộp một trong các loại giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất; giấy xác
nhận của cơ quan Nhà nước đang quản lý Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính
trong trường hợp bên thế chấp, bên bảo lãnh có tên trong Sổ đăng ký
ruộng đất, Sổ địa chính;
các giấy tờ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 135, điểm a và điểm
c khoản 1 Điều 136, các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 137 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ để thực hiện đồng thời với việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
-
Trong trường hợp thực hiện việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh đồng thời với việc
tách thửa, hợp thửa (nếu có yêu cầu) thì ngoài những giấy tờ nêu tại các
điểm a, b và c khoản này, còn phải nộp thêm đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa
(theo
mẫu số 17/ĐK).
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 07 ngày.
- Tại UBND phường,
xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện:
Trong
thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp, đăng ký bảo lãnh vào hồ
sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp
mới giấy chứng nhận.
14. Xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Đơn yêu cầu xoá đăng ký thế chấp, bảo lãnh (02 bản - theo mẫu số
04/XĐK);
văn bản uỷ quyền (nếu có);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 07 ngày.
- Tại UBND phường,
xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện:
Trong thời hạn không quá 05 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của người đề nghị xoá đăng ký thế chấp,
xoá đăng ký bảo lãnh; thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng
ký bảo lãnh trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
15. Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất có
chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND phường, xã;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất (nếu có).
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 12 ngày.
- Tại UBND phường,
xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện:
Trong thời hạn không quá 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện đăng ký góp vốn vào hồ sơ địa chính, chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận.
16. Xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Hợp đồng chấm dứt góp vốn có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND
phường, xã;
-
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b) Quy trình và thời
gian giải quyết: 07 ngày.
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 02
ngày sau khi tiếp nhận hồ
sơ hợp lệ của người sử dụng đất, UBND phường, xã ký chuyển hồ sơ kèm
theo Phiếu lưu chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
được giải quyết.
-
Tại UBND quận, huyện:
Trường hợp xoá
đăng ký góp vốn mà trước đây khi góp vốn chỉ chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (do không thay đổi thửa đất) thì trong thời hạn không quá 05 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm thẩm tra hồ sơ, thực hiện xoá đăng ký góp vốn trong hồ sơ địa chính và
chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Trường hợp
xoá đăng ký
góp
vốn mà trước đây khi góp vốn đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho pháp
nhân mới (do có thay đổi thửa đất) thì thực hiện theo quy định của UBND
thành phố.
17. Hồ sơ thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi thực hiện các thủ tục hành chính
về đất đai:
Khi
thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai, UBND
phường, xã có trách nhiệm hướng dẫn người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện nghĩa
vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nước (trong trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính). Hồ sơ gồm có:
a) 02 tờ khai theo mẫu tương ứng với pháp luật
quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, gồm có:
- Tờ khai tiền sử dụng đất (theo
mẫu số 01-05/TSDĐ);
- Tờ khai tiền thuê
đất (theo mẫu số 01-05/TTĐ);
- Tờ khai lệ phí
trước bạ nhà, đất (theo mẫu số 01-05/LPTB);
- Tờ khai thuế chuyển quyền sử dụng
đất (theo mẫu số 01-05/CQSDĐ).
b) Những giấy tờ có liên quan chứng minh thuộc
diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính
được quy định tại điểm 2, mục I Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính.
c) Những giấy
tờ liên quan đến việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi
theo quy định tại Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất, gồm có:
-
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ về đất (bản
sao);
- Chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền
bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi quy định tại Điều 3 Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nộp bản sao có đóng dấu xác
nhận của đơn vị và xuất trình bản chính để đối chiếu với bản sao).
d) Những giấy
tờ liên quan khác (nếu có), gồm có:
-
Các chứng từ đã nộp tiền thuê đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất nay chuyển sang hình
thức thuê đất (nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của đơn vị và xuất trình bản
chính để đối chiếu với bản sao);
-
Các giấy chứng nhận thuộc diện hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Khuyến khích đầu
tư (bản sao).v.v.
Các loại giấy tờ phải nộp bản chính nêu tại khoản 17 này,
nếu không có bản chính mà nộp bản sao thì phải có xác nhận của công chứng nhà
nước.
II. LĨNH VỰC LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
1. Giải quyết chế độ trợ cấp đối với người có
công giúp đỡ cách mạng:
a) Thủ tục hồ sơ:
- Bản khai của đối tượng (theo mẫu số
13/LĐTBXH, mẫu số 14/LĐTBXH, mẫu số 15/LĐTBXH, mẫu số 16/LĐTBXH);
- Bản sao hợp lệ Huân, Huy chương kháng
chiến;
- Giấy uỷ quyền (nếu đối tượng đã từ trần
có nhiều thân nhân).
b) Quy trình và thời gian giải quyết: 15
ngày.
-
Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, UBND
phường, xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Bản khai, kèm theo Công
văn đề nghị, chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: 05 ngày;
- Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 07
ngày.
2. Hồ sơ thực hiện chế độ đối với người tham
gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học do Mỹ sử dụng trong
chiến tranh ở Việt Nam:
a) Thủ tục hồ sơ:
- Bản khai của người bị nhiễm chất độc hoá
học (theo mẫu số 19/LĐTBXH);
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
-
Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, UBND
phường, xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Bản khai, kèm theo Công
văn đề nghị, chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: Theo đợt.
- Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 12
ngày.
- Trình UBND thành phố: 03 ngày.
3. Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt
sỹ:
a) Thủ tục hồ sơ:
- Đơn đề nghị của người đang đảm nhận thờ
cúng liệt sỹ (theo mẫu số 21/LĐTBXH);
- Biên bản họp anh, chị, em (trường hợp
còn anh, chị, em ruột) hoặc đại diện họ tộc (nếu không còn anh, chị, em
ruột) thống nhất cử người đảm nhận thờ cúng liệt sỹ trong đó ghi rõ số Bằng
Tổ quốc ghi công, số và ngày tháng năm quyết định;
b) Quy trình và thời gian giải quyết: 19
ngày.
-
Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, UBND
phường, xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn, đề nghị giải quyết
đối với trường hợp phù hợp với quy định và chuyển hồ cho UBND quận, huyện,
thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để
được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: 07 ngày.
- Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 09
ngày.
4. Giải quyết định suất tuất hàng tháng cho
thân nhân lão thành cách mạng, thân nhân liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh:
a)
Thủ tục hồ sơ:
-
Bản khai đề nghị giải quyết tuất từ trần của đối tượng (theo mẫu số
22/LĐTBXH).
b) Quy trình và thời gian giải quyết: 12
ngày.
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Bản khai, kèm theo Công văn đề nghị,
chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: 02 ngày.
- Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 07
ngày.
5. Giải quyết mai táng phí, trợ cấp một lần
và tuất từ trần đối với người có công với cách mạng:
a)
Thủ tục hồ sơ:
- Bản khai của thân nhân người từ trần (theo
mẫu số 24/LĐTBXH);
- Giấy chứng tử của UBND phường, xã (theo
mẫu).
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Bản khai, kèm theo Công văn đề nghị,
chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: Theo đợt (giải
quyết hàng tháng).
6. Giải quyết chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng
trong giáo dục, đào tạo:
a) Thủ tục hồ sơ:
- 02 Đơn đề nghị hưởng chế độ ưu đãi (theo
mẫu số 25/LĐTBXH);
- 02 Giấy khai sinh của học sinh, sinh viên (bản
sao);
- Phiếu xác nhận (theo mẫu số 26A/LĐTBXH,
theo mẫu số 26B/LĐTBXH).
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
- Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, có
trách nhiệm thẩm tra, xác nhận và chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải
quyết.
- Tại UBND quận, huyện: Được giải quyết vào
02 học kỳ, học kỳ I được chi trả vào tháng 11 hoặc 12 hàng năm, học kỳ II được
chi trả vào tháng 4 hoặc tháng 5 hàng năm.
7. Trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng:
a)
Thủ tục hồ sơ:
- Đơn đề nghị trợ cấp thường xuyên của đối
tượng.
b)
Quy trình và thời gian giải quyết: 10 ngày.
-
Tại UBND phường, xã:
Trong thời gian 03 ngày, UBND
phường, xã có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận, kèm theo Công văn đề nghị và
chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải quyết.
- Tại UBND quận, huyện: 07 ngày.
8. Cấp thẻ bảo hiểm y tế người nghèo:
a) Thủ tục hồ sơ:
-
Đối với cá nhân: Đơn đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế người nghèo;
- Đối với tổ chức: Danh sách hộ, khẩu đề nghị
cấp thẻ bảo hiểm y tế.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
+ Tại UBND phường, xã: Theo đợt.
UBND
phường, xã có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận, lập danh sách đối tượng theo quy
định, kèm theo Công văn đề nghị và chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải
quyết.
+ Tại UBND quận, huyện: Theo đợt.
+ Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 07
ngày.
+ Trình UBND thành phố: 09 ngày.
9. Xác nhận hồ sơ đề nghị miễn, giảm học phí:
a) Thủ tục hồ sơ:
- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí.
b) Quy trình và thời gian giải quyết:
-
Tại UBND phường, xã: Trong thời gian 03 ngày, UBND phường, xã có
trách nhiệm thẩm tra, xác nhận và chuyển hồ cho UBND quận, huyện, thông qua Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND quận, huyện để được giải
quyết.
- Tại UBND quận, huyện: 03 ngày.
- Tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: 02
ngày (đối với các trường đại học, cao đẳng ngoài thành phố Đà Nẵng).
10. Thời gian bộ phận
tiếp nhận UBND phường, xã hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ cho tổ chức, công
dân trong lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã hội được xác định như sau:
Thời gian giải quyết từng nội dung công việc trong lĩnh vực Lao động – Thương
binh và Xã hội được quy định tại Đề án này cộng thêm không quá 02 ngày (đây
là thời gian để UBND phường, xã liên hệ để nhận lại và xác nhận kết quả giải
quyết trước khi trả cho công dân, tổ chức).
11. Lệ phí: Không thu lệ phí trong việc thực
hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thuộc lĩnh vực Lao động – Thương binh và Xã
hội.
Phần V
I. Mối quan hệ nội bộ
UBND phường, xã:
1.
Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, nếu thủ tục hồ sơ còn vướng mắc, chưa rõ ràng
thì Bộ phận tiếp nhận trực tiếp trao đổi ngay với công chức chuyên môn để thống
nhất trước khi nhận hồ sơ. Đối với loại hồ sơ mà trong quy trình giải quyết,
công dân, tổ chức phải trực tiếp gặp cán bộ, công chức để xử lý thì Bộ phận
tiếp nhận sau khi nhận hồ sơ, hướng dẫn cho công dân, tổ chức trực tiếp liên hệ
với cán bộ, công chức chuyên môn để được xử lý.
2.
Nếu hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận chuyển đến cán bộ, công chức chuyên môn kiểm tra
không đúng theo quy định của Đề án này thì có quyền trả lại cho Bộ phận tiếp
nhận để bổ sung hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận phải trực tiếp xin lỗi công dân, tổ
chức và đề nghị công dân, tổ chức bổ sung hồ sơ.
3.
Đối với một số loại hồ sơ theo quy định trước khi giải quyết, UBND phường, xã
phải lấy ý kiến của các UBND quận, huyện và phòng chuyên môn trực thuộc thì
UBND phường, xã phải có văn bản lấy ý kiến, trong đó thời gian đề nghị cơ quan
được lấy ý kiến có văn bản trả lời phải tùy thuộc vào nội dung lấy ý kiến mà
yêu cầu thời gian trả lời phù hợp nhưng không được ít hơn 03 ngày làm
việc; ngoại trừ trường hợp nội dung công việc UBND thành phố đã có quy định cụ
thể. Nếu quá thời gian quy định ghi trong văn bản đề nghị mà các cơ quan được
đề nghị không có ý kiến bằng văn bản thì xem như đồng ý, UBND phường, xã được
quyền giải quyết theo đề nghị của công dân, tổ chức, nếu sau này có phát sinh
vấn đề vướng mắc có liên quan đến nội dung công việc đã lấy ý kiến thì cơ quan
được lấy ý kiến nhưng không trả lời phải chịu trách nhiệm.
4.
Để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức kịp thời, chính xác theo
quy trình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, trong trường hợp hồ sơ hoặc
các quy định pháp luật điều chỉnh còn vướng mắc, chưa rõ ràng, cụ thể, UBND
phường, xã trao đổi ngay với các phòng chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện,
Sở, ngành liên quan thông qua điện thoại hoặc các phương tiện trao đổi thông
tin khác.
Phòng
chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện, Sở, ngành liên quan có trách nhiệm
nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể cho UBND phường, xã và chịu trách nhiệm với kết
quả trả lời về các nội dung liên quan.
II. Mối quan hệ và
trách nhiệm phối hợp giữa UBND phường, xã với UBND quận, huyện, Sở, ngành và
các phòng chuyên môn trực thuộc:
1. UBND phường, xã tổ chức tiếp nhận, giải
quyết các nội dung công việc thuộc thẩm quyền trước khi ký chuyển hồ sơ cho Bộ
phận tiếp nhận hoặc các phòng chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện, các Sở,
ngành liên quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã tiếp nhận, giải quyết tại
UBND phường, xã.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ do UBND phường, xã
chuyển đến, Bộ phận tiếp nhận hoặc phòng chuyên môn trực thuộc UBND quận, huyện
hoặc Sở, ngành liên quan có trách nhiệm xem xét lại tính đầy đủ và tính chính
xác của hồ sơ, tiếp nhận và giải quyết theo quy định đối với hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ do UBND phường, xã chuyển
đến chưa đầy đủ, hoàn chỉnh theo quy định, Bộ phận tiếp nhận hoặc phòng chuyên
môn trực thuộc UBND quận, huyện hoặc Sở, ngành liên quan yêu cầu UBND phường,
xã bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung đề nghị bổ sung, hoàn chỉnh phải được
ghi nhận cụ thể trong Phiếu lưu chuyển hồ sơ. UBND phường, xã có trách
nhiệm cử công chức (người chịu trách nhiệm về hồ sơ) trực tiếp đến nơi
cư trú của công dân, tổ chức để xin lỗi và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Mọi
chi phí và việc trễ hẹn về thời gian giải quyết nếu xảy ra do sai sót này do
UBND phường, xã chịu trách nhiệm.
3. Trường hợp
các hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì trong thời hạn không quá 03 ngày
kể từ ngày có kết luận không giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, UBND quận, huyện, Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội và các phòng chuyên môn trực thuộc có trách
nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, để UBND
phường, xã để trả lại cho người đã nộp hồ sơ.
Trong thời
hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ, UBND phường, xã có
trách nhiệm trả lại cho người đã nộp hồ sơ và thông báo rõ lý do.
4.
Đối với những hồ sơ mà UBND quận, huyện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và
các phòng chuyên môn trực thuộc giải quyết chậm trễ hoặc có sai sót thì phải có
văn bản xin lỗi gửi cho công dân, tổ chức thông qua UBND phường, xã. Mọi chi
phí và việc trễ hẹn về thời gian giải quyết nếu xảy ra do sai sót này được xử
lý theo quy chế làm việc của phòng chuyên môn đó và các quy định khác của UBND
thành phố. Nội dung chậm trễ hoặc sai sót phải được nhận cụ thể trong Phiếu
lưu chuyển hồ sơ.
Phần VI
I. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
1. Thành lập Ban Quản lý thực hiện Đề án thí
điểm cơ chế "một cửa liên thông", chủ trì tổ chức nghiên cứu xây dựng
và triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, tham mưu đề xuất các cơ chế,
chính sách ưu tiên cho các đơn vị tham gia thực hiện thí điểm.
2. Chủ trì, phối hợp với UBND quận Thanh Khê,
UBND huyện Hòa Vang và các Sở, Ngành liên quan tổ chức theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh
trong quá trình triển khai thí điểm tại các phường, xã.
3. Tổ chức tổng kết và báo cáo Bộ Nội vụ,
UBND thành phố quá trình triển khai, kết quả thực hiện, các bài học kinh nghiệm
rút ra trong quá trình thí điểm và đề xuất các phương án nhân rộng.
II. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
1. Tham gia xây dựng và triển khai các nội
dung có liên quan của Đề án; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý kịp thời các nghiệp
vụ phát sinh trong quá trình thực hiện thí điểm.
2. Tạo cơ chế ưu tiên và chỉ đạo các phòng
chuyên môn trực thuộc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của công dân, tổ chức do
các phường, xã thí điểm chuyển đến một cách kịp thời và đúng quy định.
3. Tổ chức theo dõi và báo cáo tình hình tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết và rút kinh nghiệm trong quá
trình thí điểm.
III. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật
về quản lý và thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại UBND
các quận, huyện, phường, xã.
2. Cục Thuế thành phố:
- Hướng dẫn Chi cục Thuế các quận, huyện tính
đúng, đủ, thông báo nộp tiền sử dụng đất và các khoản thu khác đúng thời gian
được quy định;
- Tổ chức tốt công tác tuyên truyền về các
nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất;
- Phối hợp với UBND các quận, huyện
chỉ đạo, hướng dẫn các Chi cục Thuế các quận, huyện tổ chức bố trí Tổ công
tác về thuế nhà và đất, bao gồm một số cán bộ Thuế có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Chi cục Thuế các quận, huyện, cùng làm việc tại Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất để:
+ Thực hiện việc tiếp nhận và bàn giao
hàng ngày, đầy đủ, chính xác các hồ sơ về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất giữa Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Chi cục Thuế các quận, huyện, tuyệt đối
không để dồn nhiều hồ sơ mới bàn giao một lần;
+ Hướng dẫn, tư vấn và giải đáp kịp
thời các yêu cầu của công dân, tổ chức.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị thực
tốt việc thực hiện Đề án thí điểm theo các quy định của UBND thành phố.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan tạo điều kiện và thực hiện tốt công tác phối hợp để các đơn vị thí điểm
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4.
Báo Đà Nẵng, Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng và các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn thành phố có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực
hiện Đề án này.
IV. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND
quận, huyện:
1. Chỉ đạo việc triển khai Đề án thí điểm cơ
chế "một cửa liên thông" tại các phòng chuyên môn có liên quan, tạo
cơ chế ưu tiên cho các phường, xã thực hiện thí điểm trong quá trình tổ chức
thực hiện Đề án;
2. Tổ chức việc tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ
của công dân, tổ chức do UBND phường, xã chuyển đến theo đúng các quy định tại
Đề án này và các quy định hiện hành của UBND thành phố; chỉ đạo các phòng
chuyên môn thực hiện tốt công tác phối hợp trong quá trình thực hiện Đề án.
3. Quán triệt trong toàn thể cán bộ, công
chức các phòng chuyên môn liên quan về việc thực hiện thí điểm cơ chế "một
cửa liên thông"; thực hiện công tác tuyền truyền, giới thiệu cho nhân dân
được biết và thực hiện.
4. Đối với việc thu các khoản phí, lệ phí
theo quy định, Chủ tịch UBND quận, huyện phân công trách nhiệm cho Trưởng phòng
Tài chính, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất nghiên cứu phương án để UBND phường, xã thực hiện nhiệm vụ
này thay cho công dân trên nguyên tắc không để công dân đi lại nhiều lần, nhiều
nơi.
5. Phối hợp với Ban Quản lý Đề án của thành
phố tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các phường, xã trong quá trình thí
điểm, tổng kết rút kinh nghiệm việc tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo tình
hình thực hiện cho UBND thành phố.
V. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND phường, xã:
1. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án tại
phường, xã;
2. Củng cố, sắp xếp lại bộ phận tiếp nhận
phục vụ cho các yêu cầu của việc thí điểm cơ chế "một cửa liên
thông"; xây dựng Quy chế làm việc của UBND phường, xã cho phù hợp với việc
thực hiện Đề án;
3. Bố trí công chức làm việc tại bộ
phận tiếp nhận và công chức chuyên môn bảo đảm tiêu chuẩn quy định, có phẩm
chất và năng lực, có kỹ năng giao tiếp với công dân, tổ chức, đáp ứng yêu cầu
tiếp nhận, giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức theo các quy định của việc
thực hiện Đề án;
4. Bố trí phòng làm việc của bộ phận
tiếp nhận tại nơi thuận tiện nhất trong trụ sở của UBND phường, xã, có diện
tích đủ điều kiện làm việc; trang bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc
triển khai Đề án; bố trí chỗ ngồi chờ cho công dân, tổ chức khi đến làm việc
đáp ứng yêu cầu về độ thoáng, sạch sẽ và một số tiện nghi khác;
5. Niêm yết công khai các quy định,
thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết đối với từng hồ sơ công
việc tại Bộ phận tiếp nhận; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý; niêm yết sơ đồ phòng
làm việc của cơ quan. Công chức làm việc phải đeo thẻ chức danh, có bảng chức
danh, nội dung công việc giải quyết;
6. Tổ chức các hình thức thông báo,
tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân tại các tổ dân phố, thôn về chủ trương và
các quy định của UBND thành phố trong việc triển khai Đề án này nhằm phục vụ
yêu cầu của nhân dân địa phương. Hình thức tuyên truyền thích hợp thông qua hệ thống
Đài Truyền thanh, tờ rơi, áp phích, các cuộc họp tổ dân phố, thôn, chi bộ, mặt
trận và các đoàn thể …để công dân, tổ chức được biết, thực hiện và kiểm tra
giám sát việc thực hiện;
7. Tổ chức khai trương thực hiện cơ chế
"một cửa liên thông" theo thời gian do UBND thành phố quy định và tổ
chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết theo đúng các quy định của Đề án;
8. Trong quá trình thí điểm, thường xuyên
kiểm tra, đánh giá, báo cáo kịp thời các vấn đề vướng mắc, tổng kết rút kinh
nghiệm việc triển khai thực hiện thí điểm cơ chế "một cửa liên
thông". Có hình thức khen thưởng đối với công chức hoặc bộ phận chuyên môn
thực hiện tốt và có hình thức xử lý đối với công chức hoặc bộ phận chuyên môn
không hoàn thành chức trách trong quá trình thực hiện Đề án này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án
thí điểm cơ chế "một cửa liên thông", nếu có vướng mắc đề nghị các
đơn vị thí điểm, các cơ quan liên quan phản ánh về UBND thành phố (thông qua
Sở Nội vụ thành phố) để điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.