ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 336/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ DÂN TỘC THIỂU SỐ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban
Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 209/QĐ-UBDT
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Dân tộc thiểu số;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dân tộc
thiểu số,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Vụ Dân tộc thiểu số, Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 312/QĐ-UBDT ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc của Vụ Dân tộc thiểu số.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Dân tộc thiểu số và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/c);
- Các Thứ trưởng, PCN;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TCCB (03b), DTTS
(06b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Lê Sơn Hải
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA VỤ DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 336/QĐ-UBDT ngày 18
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công
việc của Vụ Dân tộc thiểu số (sau đây gọi tắt là Vụ DTTS).
2. Lãnh đạo và công chức thuộc Vụ Dân
tộc thiểu số phải thực hiện theo Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc
1. Vụ DTTS làm việc theo chế độ Thủ
trưởng, mọi hoạt động của Vụ DTTS đều phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tuân
thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, Quy chế làm việc
của Ủy ban; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự chỉ đạo, điều
hành thống nhất của Vụ trưởng Vụ DTTS (sau đây gọi tắt là Vụ trưởng) trên các
lĩnh vực công tác.
2. Phân công công việc cụ thể, rõ
ràng, phù hợp với trình độ chuyên môn, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và
phát huy năng lực, sở trường, tính chủ động, sáng tạo và sự phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc của các cán bộ, công chức trong mọi
hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Mỗi việc chỉ giao
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công. Công
chức thuộc Vụ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm
quyền.
3. Giải quyết và xử lý công việc đúng
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; tuân thủ trình tự, thủ tục, thời hạn giải
quyết công việc theo quy định và Quy chế làm việc (trừ trường hợp đột xuất và
theo yêu cầu khác của cơ quan cấp trên).
4. Không được lợi dụng vị trí công
tác để thu lợi cá nhân bất chính dưới mọi hình thức hoặc có những thái độ, hành
vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xử
lý công việc.
5. Thực hiện cải cách hành chính, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch, phòng chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm chống lãng phí và hiệu quả trong mọi hoạt động của Vụ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của tập thể Lãnh đạo Vụ
Trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao, Lãnh
đạo Vụ thảo luận tập thể, thống nhất, Vụ trưởng quyết
định những công việc sau:
1. Triển khai nhiệm vụ, kế hoạch hàng
năm và đột xuất của Vụ theo quy định của Ủy ban.
2. Thảo luận, thống nhất kế hoạch công tác hằng năm, quý, tháng, lịch công tác tuần của Vụ;
3. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, các nhiệm vụ công tác trọng tâm được Lãnh
đạo Ủy ban giao.
4. Xây dựng các dự thảo đề án, các báo cáo quan trọng trình Lãnh đạo Ủy ban phê
duyệt.
5. Bố trí sắp xếp tổ chức, phân công nhiệm vụ trong Lãnh đạo Vụ và công chức thuộc quyền quản lý.
6. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng và kỷ luật đối với công chức trong Vụ theo quy định của pháp luật và của
Ủy ban.
Trong trường hợp không có điều kiện
tổ chức thảo luận tập thể các công việc trên, theo chỉ đạo của Vụ
trưởng, Lãnh đạo Vụ được giao chủ trì lấy ý kiến bằng văn
bản qua email của các Phó Vụ trưởng, trình Vụ trưởng quyết định.
Trong vòng 02 ngày làm việc, các Phó Vụ trưởng có ý kiến tham gia, nếu quá thời
gian quy định không có ý kiến được coi như đồng ý.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Vụ trưởng và quan hệ công tác đối với các Phó
Vụ trưởng
1. Vụ trưởng là Thủ trưởng đơn vị; quản lý, chỉ đạo, điều hành toàn diện mọi hoạt
động của Vụ theo quy định của Ủy ban và của pháp luật; chủ
động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị; chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng,
Chủ nhiệm và các Thứ trưởng, Phó Chủ
nhiệm về toàn bộ công việc được giao, kể cả khi đã phân
công hoặc ủy quyền cho các Phó Vụ trưởng; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo, chế độ họp, hội nghị theo
quy định của Ủy ban.
2. Vụ trưởng phải thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo Điều 7 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết
định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc.
3. Phân công cho các Phó Vụ
trưởng trực tiếp phụ trách, chỉ đạo một số nhiệm vụ của Vụ; ủy
quyền cho các Phó Vụ trưởng ký văn bản trình hoặc văn bản
giao dịch trong phạm vi hoạt động triển khai nhiệm vụ được phân công sau khi có
sự thống nhất với Vụ trưởng.
4. Trường hợp xét thấy cần thiết vì
tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Vụ trưởng giải quyết hoặc có ý kiến
chỉ đạo trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho các Phó Vụ trưởng hoặc liên
quan đến các Phó Vụ trưởng nhưng còn ý kiến khác nhau.
5. Trong thời gian vắng mặt, nếu thấy
cần thiết, Vụ trưởng ủy quyền bằng văn bản hoặc ủy quyền trực tiếp cho một Phó
Vụ trưởng thay mặt Vụ trưởng chỉ đạo, điều hành công việc của Vụ và giải quyết
các công việc được giao trong thời gian Vụ trưởng vắng mặt. Người được ủy quyền
phải báo cáo kết quả các công việc đã giải quyết để Vụ trưởng biết, sau khi hết thời gian ủy quyền. Phó Vụ trưởng được ủy quyền phải
chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và
trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời
gian và phạm vi công việc được ủy quyền.
Điều 5. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của các Phó Vụ trưởng
1. Các Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng
phụ trách, thực hiện một hoặc một số lĩnh vực do Vụ trưởng phân công và chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm và trước pháp luật về chất lượng,
tiến độ và hiệu quả trong phạm vi công việc được phân công.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền trong phạm
vi lĩnh vực nhiệm vụ được phân công; Chủ động thường xuyên
nắm bắt thông tin, chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc cán bộ, công chức hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Trường hợp Lãnh đạo Ủy ban giao
nhiệm vụ trực tiếp cho Phó Vụ trưởng thì Phó Vụ trưởng phải chịu trách nhiệm
thi hành ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban và báo cáo với Vụ trưởng.
4. Các Phó Vụ trưởng trực tiếp làm việc
với các công chức để giải quyết công việc.
Điều 6. Trách nhiệm
và phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức thực hiện các nghĩa
vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và các văn bản có liên
quan; thực hiện trách nhiệm và phạm vi giải quyết công việc theo quy định tại Điều 10 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết
định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Điều 7. Quan hệ
giải quyết công việc giữa các cán bộ, công chức trong Vụ
1. Cán bộ, công chức trong Vụ có
trách nhiệm phối hợp công tác chặt chẽ và tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Thường xuyên trao đổi, cung cấp
thông tin liên quan khi giải quyết nhiệm vụ, công việc được giao.
Điều 8. Quan hệ
phối hợp công tác với các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT
1. Vụ DTTS phối hợp với các Vụ, đơn vị khác trong Ủy ban
giải quyết các vấn đề có liên quan, thực hiện theo Quy chế
làm việc của UBDT.
2. Lãnh đạo Vụ DTTS khi được
giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác
trong UBDT phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó bằng văn bản, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có
trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.
Điều 9. Các quan
hệ công tác khác
1. Quan hệ công tác giữa Vụ với Chi bộ thực hiện theo quy định của Đảng và Quy
chế làm việc của Ban Cán sự Đảng Ủy
ban.
2. Quan hệ giữa Vụ với Tổ Công đoàn
được thực hiện theo Quy chế về mối quan hệ công tác và lề lối làm
việc giữa Ủy ban Công đoàn Vụ.
3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ với cấp ủy, các tổ chức quần
chúng và cán bộ, công chức trong đơn vị thực hiện theo Khoản 3 Điều 14 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm
theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA VỤ DÂN TỘC THIỂU SỐ
Điều 10. Chương
trình công tác
Vụ DTTS có Chương trình công
tác năm, quý và tháng; Lãnh đạo Vụ có lịch công tác tuần.
1. Chương trình công tác năm
a) Yêu cầu:
- Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được phân công và các chương trình, nhiệm vụ được giao để xây dựng
chương trình công tác hằng năm của Vụ DTTS.
- Những đề án, công việc đăng ký
trong chương trình công tác năm của Vụ phải thể hiện kết hợp
giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản chỉ đạo, ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Ủy ban với sự chủ động đề xuất của Vụ. Mỗi đề án, công việc cần xác định
rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người
phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng
năm, các cán bộ, công chức gửi cán bộ, công chức tổng hợp báo cáo
thực hiện kết quả kế hoạch công tác cá nhân trong năm có đánh giá tồn tại và
khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, kiến nghị những định hướng, nhiệm vụ trọng tâm đưa vào kế hoạch
công tác cá nhân năm sau. Cán bộ, công chức tổng hợp có
trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Vụ ký gửi Văn phòng Ủy ban đăng ký những
công việc của Vụ đưa vào chương trình công tác trình Lãnh đạo Ủy ban trước ngày
20 tháng 10 hằng năm.
- Chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi
Văn phòng Ủy ban gửi chương trình công tác năm của Ủy ban, công chức tổng hợp
phải cụ thể hóa thành dự thảo chương trình công tác năm của Vụ gửi các công chức
liên quan để tham gia ý kiến.
- Các công chức phải có ý kiến chính thức
bằng văn bản gửi công chức tổng hợp để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng. Công chức
tổng hợp giúp Vụ trưởng lấy ý kiến các Phó Vụ trưởng để thông qua Chương trình
công tác của Vụ.
- Công chức tổng
hợp trình Vụ trưởng ký ban hành và gửi các lãnh đạo Vụ và
các công chức thuộc Vụ để thực hiện.
2. Chương trình công tác quý
a) Yêu cầu:
Căn cứ vào chương trình công tác năm,
các chương trình, nhiệm vụ do Lãnh đạo Ủy ban giao để xây
dựng chương trình công tác quý. Những đề án, công việc ghi
trong chương trình công tác quý của Vụ phải xác định rõ nội dung chính, công chức
chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp lãnh đạo trình quyết định và thời
hạn trình.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 8 của tháng cuối
quý, các công chức phải gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được
phân công theo kế hoạch cá nhân và dự kiến chương trình công tác quý sau cho
công chức tổng hợp. Những công việc bổ
sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Vụ.
- Chậm nhất là ngày 9 của tháng cuối
quý, cán bộ, công chức tổng hợp tổng hợp chương trình công tác quý sau của Vụ,
trình Vụ trưởng quyết định. Những vấn đề trình nếu có thay đổi về thời gian,
công chức tổng hợp phải có văn bản trình Lãnh đạo Vụ đề nghị Lãnh đạo Ủy ban cho
điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến
độ mới.
Chương trình công tác quý I được thể
hiện trong báo cáo tổng kết và chương trình công tác năm trước đó; Chương trình
công tác quý III được thể hiện trong báo cáo và chương
trình công tác 6 tháng.
3. Chương trình công tác tháng
a) Hằng tháng, mọi cán bộ, công chức
căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương
trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình
công tác bị chậm phải báo cáo Vụ trưởng và Phó Vụ trưởng phụ trách trước ngày
15 hằng tháng.
b) Chậm nhất là ngày 18 hằng tháng, công chức tổng hợp xây dựng chương trình
công tác tháng sau của Vụ trình Vụ trưởng xem xét, ký gửi
Văn phòng Ủy ban và thông báo cho toàn thể cán bộ, công chức
trong cuộc họp giao ban tháng tiếp theo.
Chương trình công tác tháng đầu quý được thể hiện cụ thể trong chương trình
công tác quý.
4. Lịch công tác tuần của Vụ
trưởng các Phó Vụ trưởng
Căn cứ chương trình công tác tháng và
sự chỉ đạo của Vụ trưởng và Lãnh đạo Ủy ban, Lãnh đạo Vụ sẽ
xây dựng Lịch công tác tuần gửi Văn phòng Ủy ban trước
12h00 trưa thứ năm hằng tuần để tổng hợp vài đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban.
5. Theo dõi, đánh giá kết quả
thực hiện chương
trình công tác
Thực hiện theo Quy định tại Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm
theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày
25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 11. Báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban
1. Vụ trưởng phải thực hiện đầy đủ
chế độ thông tin báo cáo theo quy định tại Thông tư số
04/2014/TT-UBDT ngày 01/12/2014 của Ủy
ban Dân tộc quy định chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc và Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành
kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày
25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
- Báo cáo quý, 6 tháng, báo cáo năm phải thông qua Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm phụ
trách Vụ duyệt trước khi gửi cho Văn phòng Ủy ban và Vụ Tổng
hợp để tổng hợp chung, tham mưu xây dựng chương trình công tác chung của Lãnh đạo Ủy ban.
- Báo cáo theo yêu cầu của Lãnh
đạo Ủy ban.
- Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh
đạo Ủy ban phụ trách đối với những công việc vượt quá thẩm
quyền, công việc mới phát sinh, những khó khăn, vướng mắc,
nhạy cảm và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban để xử lý kịp thời.
- Vụ trưởng có trách nhiệm cung cấp thông tin cho việc trả lời các phản ánh, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân; xử lý phản ánh kiến nghị theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban.
1. Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả và dự
kiến kế hoạch công tác trong lĩnh vực mình phụ trách cho Vụ trưởng theo định kỳ
hằng tuần, tháng vào các cuộc họp giao ban Lãnh đạo Vụ để tổng
hợp chung vào kế hoạch công tác của Vụ.
2. Việc chuẩn bị báo cáo Lãnh đạo Ủy
ban do công chức tổng hợp của Vụ tiến hành. Trong một số trường hợp, do yêu cầu
gấp, có thể do cán bộ, công chức khác đảm nhận theo phân công của Lãnh đạo Vụ.
Điều 12. Chế độ
cung cấp thông tin của Vụ DTTS
Vụ trưởng có trách nhiệm thông báo bằng
những hình thức thích hợp, thuận tiện để cán bộ, công chức
nắm bắt được những thông tin sau đây:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà nước và của Ủy ban liên quan đến công việc của Vụ và của ngành.
2. Chương trình công tác của Ủy ban
và của Vụ, kinh phí hoạt động và quyết toán kinh phí hằng năm (nếu có).
3. Tuyển dụng, đi học, đi công tác nước
ngoài, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm và
điều động cán bộ, công chức.
4. Văn bản kết luận về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong Vụ.
5. Nội quy, quy
chế làm việc của Ủy ban, của Vụ.
6. Các vấn đề khác theo quy định.
Điều 13. Chế độ
báo cáo của cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức thực hiện chế độ
báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng và báo cáo năm (theo quy định tại
Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT
ngày 25/9/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) về kết quả hoạt động và
kế hoạch công tác trong thời gian tiếp theo cho cán bộ, công chức tổng hợp của
Vụ để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Vụ trình Lãnh đạo Ủy
ban theo quy định.
2. Thực hiện chế độ báo cáo thường
xuyên về tiến độ thực hiện nhiệm vụ, công việc cụ thể được giao với Lãnh đạo Vụ.
3. Khi có yêu cầu của Lãnh đạo Ủy
ban, cán bộ, công chức có thể báo cáo trực tiếp về những nội dung Lãnh đạo Ủy
ban yêu cầu và chịu trách nhiệm về những nội dung báo cáo đó.
Điều 14. Cập nhật
và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
Vụ thực hiện theo Quy chế làm việc của
Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBDT ngày 25/9/2017 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.
Chương V
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP,
ĐI CÔNG TÁC
Điều 15. Họp Vụ
1. Hằng tháng vào tuần đầu, Vụ họp kiểm
điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng và kế hoạch triển
khai nhiệm vụ tháng tiếp theo. Trong
trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Vụ triệu tập họp đột xuất.
2. Các công chức trong Vụ có trách
nhiệm dự họp đầy đủ, chuẩn bị nội dung và ý kiến tham gia tại cuộc
họp.
3. Tập thể Lãnh đạo Vụ họp giao ban vào ngày thứ sáu hằng tuần hoặc đột xuất
(nếu cần).
4. Định kỳ hằng quý, Lãnh đạo
Vụ có cuộc họp với đại diện Chi bộ, các tổ chức đoàn thể để thảo luận về nội dung chương
trình công tác phối hợp hoặc giải quyết những công việc có liên
quan.
Điều 16. Hội nghị,
hội thảo
1. Phó Vụ trưởng dự họp, hội nghị,
hội thảo khi được Lãnh đạo Ủy ban, Vụ trưởng
cử phải báo cáo kết quả bằng văn bản cho Lãnh đạo Ủy ban,
đồng thời gửi Vụ trưởng trong thời hạn 03 ngày (ngày làm việc).
2. Công chức được Lãnh đạo Vụ cử đi
họp, hội nghị, hội thảo (nếu giấy mời cá nhân phải báo cáo Vụ trưởng
hoặc Phó Vụ trưởng
được ủy quyền phụ trách Vụ) và báo cáo kết quả bằng văn bản gửi lãnh đạo Vụ sau thời gian 03 ngày (ngày làm việc).
Trong trường hợp do Lãnh đạo Ủy ban cử trực tiếp, giấy mời cá nhân, Phó Vụ trưởng, cán bộ, công chức dự
họp, hội nghị, hội thảo thực hiện theo Quy
chế làm việc của Ủy ban Dân tộc.
3. Tất cả các cuộc họp của Vụ
đều được ghi biên bản theo quy định và phải
có đầy đủ chữ ký của người chủ trì và thư ký cuộc họp.
4. Báo cáo kết quả họp:
- Phó Vụ trưởng báo cáo kết quả cuộc họp do mình chủ trì với Vụ trưởng sau
khi cuộc họp kết thúc.
- Đối với hội nghị, cuộc họp do lãnh
đạo Ủy ban ủy quyền cho Lãnh đạo Vụ chủ trì, sau khi kết thúc,
Lãnh đạo Vụ phải báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách về kết
quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt thẩm quyền giải quyết của Vụ để Lãnh đạo Ủy ban xử lý kịp thời.
Điều 17. Đi công
tác
1. Công tác địa phương:
- Căn cứ vào chương trình công tác và
nhiệm vụ được phân công, Lãnh đạo Vụ chỉ đạo cán bộ, công chức lập kế hoạch và
nội dung công tác trình Lãnh đạo Ủy ban để tổ chức thực hiện.
- Công chức có trách nhiệm chấp hành
sự phân công đi công tác của Lãnh đạo Vụ.
- Công chức có thể chủ động đi công tác
địa phương trên cơ sở chương trình, nội dung đề xuất được Lãnh đạo Vụ thông qua
và Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt.
- Sau 5 ngày hoàn thành đợt công tác, trưởng đoàn (hoặc thành viên tham gia các đoàn công tác
liên ngành) có báo cáo bằng văn bản cho Lãnh đạo Ủy ban.
2. Công tác nước ngoài: thực hiện
theo quy định trong Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc về chế độ công tác nước
ngoài.
Điều 18. Tiếp
khách trong nước
Lãnh đạo Vụ chịu trách nhiệm tổ chức
tiếp và làm việc với lãnh đạo cơ quan công tác dân tộc ở địa phương, lãnh đạo
các đơn vị ngang cấp về các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Vụ hoặc
theo yêu cầu của Lãnh đạo Ủy ban. Trong quá trình giải quyết công việc, nếu nội
dung có liên quan đến đơn vị khác thì có thể mời họp hoặc trực tiếp xin ý kiến đơn
vị có liên quan, những nội dung vượt quá thẩm quyền giải quyết của Vụ, Lãnh đạo
Vụ phải trực tiếp báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Ủy ban.
Điều 19. Tiếp
khách nước ngoài
Thực hiện theo quy định của Quy chế làm
việc và Quy chế về quản lý hoạt động đối ngoại của Ủy ban và các quy định có
liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm thực hiện
1. Toàn thể công chức thuộc Vụ DTTS
có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề mới phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp, Lãnh đạo Vụ
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định./.