ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3354/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 01 tháng 11
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 2189/SNV-TCBC ngày 30/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước về công tác hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm 03 Chương, 12
Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, HV, HPN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3354/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội
dung, phương thức phối hợp và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong
công tác quản lý tổ chức, hoạt động của các tổ chức hội, hiệp hội, câu lạc bộ,
liên đoàn (sau đây gọi chung là hội) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của từng sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để chủ động thực hiện Quy chế phối hợp này.
2. Tuân thủ công tác quản lý tổ chức,
hoạt động của các hội theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 45/2010/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
3. Việc phối hợp được tiến hành trên
cơ sở yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về hội trong từng thời gian, địa
bàn và lĩnh vực cụ thể.
4. Kịp thời, hiệu quả, tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, khách
quan, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
trong quá trình phối hợp.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
Triển khai thực hiện những nội dung
theo quy định tại Điều 36, Điều 38 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Khoản 3 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-BNV ngày 16/04/2013 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông
qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo
để bàn bạc, thống nhất nội dung phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn kiểm tra, cử
thành viên tham gia vào các hoạt động kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về hội.
4. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ
quan có liên quan để xử lý các vi phạm về hội.
5. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của
cơ quan, đơn vị khác về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị mình.
6. Khảo sát, điều tra.
7. Định kỳ thực hiện sơ kết, tổng kết
đánh giá hoạt động quản lý hội hàng năm để xác định phương hướng hoạt động cho
năm tiếp theo, đồng thời xem xét khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC HỘI
Điều 5. Sở Nội
vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các nội
dung, chương trình, các văn bản về quản lý tổ chức, hoạt động của các hội trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện
các nội dung, chương trình, chỉ đạo theo thẩm quyền sau khi được phê duyệt. Hướng
dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện bố trí công chức phụ trách công tác hội. Tổng hợp, báo cáo kết quả quản lý tình hình hoạt động
hằng năm của các hội trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy
và các cơ quan liên quan để thống nhất tham mưu, báo cáo về tình hình tổ chức,
hoạt động và quản lý hội theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn nội dung quản lý hoạt động,
tổ chức các hội trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hội.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định của pháp luật về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội theo quy định.
6. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng của Chính phủ, Ban Thi
đua Khen thưởng tỉnh (trực thuộc Sở Nội vụ) thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng các tổ
chức, cá nhân có thành tích trong công tác tổ chức, hoạt động và quản lý hội
theo thẩm quyền.
7. Thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước trong công tác hội.
Điều 6. Ban Dân vận
Tỉnh ủy
1. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ
sơ về thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên hội; hồ sơ
báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ,
đại hội bất thường của hội theo thẩm quyền;
2. Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu,
xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý hội trên địa bàn tỉnh
định kỳ hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 7. Công an tỉnh
1. Phối hợp theo dõi, quản lý tình
hình tổ chức, hoạt động của các hội theo chức năng;
2. Phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xác minh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, xử lý các vi phạm pháp luật trong tổ chức, hoạt động của các hội theo quy
định của pháp luật;
3. Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu, xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức,
hoạt động, quản lý hội trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm và đột xuất khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ
và các cơ quan, đơn vị liên quan theo dõi, quản lý tình hình tiếp nhận viện trợ
nước ngoài của các hội theo quy định của pháp luật;
2. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng đối với các hội hoạt động trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư trên địa bàn;
3. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ
sơ về thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên hội; hồ sơ
báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội theo thẩm
quyền;
4. Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu, xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý hội trên địa bàn tỉnh
định kỳ hàng năm (theo mẫu tại phụ lục đính kèm) theo quy định và đột xuất khi
có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 9. Sở Ngoại
vụ
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
theo dõi, quản lý tình hình tiếp
nhận, sử dụng viện trợ nước ngoài của các hội theo quy định của pháp luật
2. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ theo chức năng đối với các hội hoạt động trong lĩnh vực
ngoại vụ trên địa bàn;
3. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ
sơ về thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên hội; hồ sơ
báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội theo thẩm quyền;
4. Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu,
xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý hội trên địa bàn tỉnh
định kỳ hàng năm (theo mẫu tại phụ
lục đính kèm) theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ các chế độ quy định hiện hành, thẩm định, giao dự toán cho các hội đặc
thù để thực hiện các nhiệm vụ được nhà nước giao.
2. Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu, xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức,
hoạt động, quản lý hội trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm theo quy định và đột
xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Các sở,
ban, ngành khác và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ về thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên hội; hồ sơ báo cáo tổ
chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội theo thẩm quyền;
2. Theo dõi, quản lý, hướng dẫn, kiểm
tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động hội đối với
các hội thuộc phạm vi quản lý; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ theo chức
năng đối với các hội hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
3. Phối hợp cung cấp thông tin, số liệu,
xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động, quản lý hội trên địa bàn tỉnh
định kỳ hàng năm theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tổ chức thực hiện Quy chế; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
Quy chế.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
này và báo cáo tình hình quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của các hội cho
Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trước ngày 31/12 hàng năm theo quy định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy chế, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.