BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 334/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN
GIÁM SÁT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ DỊCH VỤ KIẾN
TRÚC TRONG ASEAN
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 815 /QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc
thành lập Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn
nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN;
Theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận
thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động
của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về
dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chủ tịch và các thành viên của Uỷ ban Giám sát của Việt Nam để thực hiện
Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc trong ASEAN, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Hội Kiến trúc sư Việt Nam;
- Hội Quy hoạch và Phát triển Đô thị Việt Nam;
- Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội;
- Viện KT,QH ĐT&NT;
- Vụ : TCCB, KTQH, HĐXD, KHTC Bộ Xây dựng;
- Lưu: VT, Uỷ ban Giám sát.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN GIÁM SÁT CỦA VIỆT NAM ĐỂ THỰC
HIỆN THOẢ THUẬN THỪA NHẬN LẪN NHAU VỀ DỊCH VỤ KIẾN TRÚC TRONG ASEAN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 334 /QĐ-BXD ngày 28 /3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ ban Giám
sát của Việt Nam để thực hiện thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến
trúc trong ASEAN (gọi tắt là Uỷ ban Giám sát) được thành lập theo Quyết
định số 815 /QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng để giúp Bộ Xây dựng (là Cơ quan quản lý nghề nghiệp của Việt Nam đối với dịch
vụ Kiến trúc theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ) tổ chức triển khai và
giám sát việc thực hiện Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về dịch vụ Kiến trúc
trong ASEAN (gọi tắt là Thỏa thuận); nghiên cứu đề xuất việc xây dựng và hoàn
thiện thể chế quản lý hành nghề dịch vụ Kiến trúc tại Việt Nam; thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hành nghề dịch vụ Kiến trúc theo sự uỷ quyền
của Bộ Xây dựng hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
Uỷ ban Giám sát chịu sự quản lý, chỉ đạo của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng, trong việc tổ chức triển khai và giám sát việc thực hiện Thoả thuận.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát
2.1. Tuân thủ
các quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát được Bộ trưởng
Bộ Xây dựng phê duyệt.
2.2. Chịu sự
quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2.3. Chủ tịch
Uỷ ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng về lãnh đạo và điều
hành chung mọi hoạt động của Uỷ ban Giám sát.
2.4. Các
thành viên của Uỷ ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban Giám sát
về việc thực hiện các nhiệm vụ được Uỷ ban giám sát phân công, phải báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Chủ tịch Uỷ ban Giám sát và phải thực hiện
đúng các quy định về chế độ công tác.
2.5. Các
thành viên của Uỷ ban giám sát có quyền chủ động làm việc với các cơ quan có
liên quan theo Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Giám sát để thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Giám sát
Uỷ ban Giám
sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy định tại Điều 2 của
Quyết định số 815/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng, ngoài ra Uỷ ban Giám sát còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
3.1. Thực hiện
các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và đề xuất của các Hội nghề nghiệp.
3.2. Lập kế
hoạch tổ chức và bảo đảm các điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3.3. Thực hiện
nghiên cứu khoa học, đề tài, dự án liên quan đến công tác quản lý đăng bạ Kiến
trúc sư ASEAN.
3.4. Hợp tác
quốc tế về đào tạo, nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác đăng bạ Kiến
trúc sư ASEAN.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Giám sát
4.1. Số lượng,
cơ cấu, nhiệm kỳ bổ nhiệm các thành viên của Uỷ ban giám sát:
4.1.1. Uỷ ban
giám sát gồm có 07 thành viên, là các Kiến trúc sư, được bổ nhiệm theo nhiệm kỳ
03 năm.
4.1.2. Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quyết định số lượng, cơ cấu và bổ nhiệm danh sách cụ thể các thành
viên của Uỷ ban Giám sát trên cơ sở đề cử của các cơ quan có đại diện trong
thành phần cơ cấu của Uỷ ban Giám sát.
4.1.3. Sau
khi kết thúc mỗi nhiệm kỳ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định kiện toàn Uỷ ban giám
sát và bổ nhiệm các thành viên cho nhiệm kỳ mới. Ngoài ra, trong một nhiệm kỳ,
số lượng, cơ cấu và danh sách cụ thể các thành viên của Uỷ ban giám sát có thể
được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ và điều kiện
cụ thể của từng giai đoạn.
4.2. Các chức
danh của Uỷ ban giám sát:
4.2.1. Uỷ ban
Giám sát có Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực, Thư ký và các uỷ viên do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng bổ nhiệm.
4.2.2. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Thư ký và các uỷ viên của Uỷ ban Giám
sát được quy định tại Điều 4 Quyết định 815/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
4.3. Bộ máy giúp việc Uỷ ban Giám sát:
Bộ máy giúp việc Uỷ ban Giám sát gồm:
4.3.1. Ban thư ký: là đơn vị giúp Uỷ ban Giám sát thực hiện các công việc
về tổ chức, hành chính, tài vụ, đối nội, đối ngoại, tiếp nhận hồ sơ của các ứng
viên và kiểm tra hồ sơ trước khi trình Uỷ ban giám sát xem xét chấp thuận và cấp
chứng nhận đăng bạ cho các Kiến trúc sư ASEAN.
Ban Thư ký có từ 05 đến 07 thành viên, trong đó Thư ký Uỷ ban giám sát
là Trưởng ban Thư ký do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm.
4.3.2. Ban Kiểm tra: Giúp Uỷ ban Giám sát kiểm tra việc hành nghề và chấp
hành các quy định của các kiến trúc sư đã được cấp chứng nhận đăng bạ là Kiến
trúc sư ASEAN, đề nghị mức kỷ luật đối với những kiến trúc sư vi phạm các quy định
của quy chế đánh giá.
Ban Kiểm tra có từ 03 đến 05 người, trong đó Trưởng ban là thành viên của
Uỷ ban Giám sát, do Chủ tịch ủy ban Giám sát bổ nhiệm.
4.3.4. Hội đồng chuyên môn: Giúp Uỷ ban giám sát các vấn đề về chuyên
môn khi cần thiết hoặc khi xem xét, đề xuất để Uỷ ban giám sát công nhận, cấp
chứng nhận đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN cho các kiến trúc sư Việt Nam.
Số lượng thành viên của Hội đồng tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trong
đó có Chủ tịch Hội đồng là thành viên Uỷ ban giám sát và Phó chủ tịch Hội đồng
do Chủ tịch Uỷ ban Giám sát bổ nhiệm.
4.3.5. Uỷ ban
Giám sát quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các
Ban giúp việc và Hội đồng chuyên môn.
Điều 5. Chế độ làm việc
5.1. Chế độ
làm việc:
5.1.1. Chủ tịch,
Phó chủ tịch thường trực, Thư ký và các thành viên Uỷ ban Giám sát làm việc
theo chế độ bán chuyên trách;
5.1.2. Một số
vị trí trong Ban thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách, số còn lại là bán
chuyên trách; Chủ tịch Uỷ ban giám sát quyết định hoặc uỷ quyền để Phó chủ tịch
thường trực Uỷ ban giám sát quyết định theo đề nghị của Thư ký Uỷ ban Giám sát
những vị trí công tác trong Ban thư ký làm việc theo chế độ chuyên trách.
5.2. Hình thức
ra quyết định:
5.2.1. Uỷ ban
Giám sát thảo luận, bỏ phiếu hoặc biểu quyết theo chế độ tập thể (thiểu số phục
tùng đa số) để thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền của Uỷ ban giám sát,
đã được quy định trong Quy chế đánh giá, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Uỷ
ban giám sát; trường hợp số người tán thành và số người không tán thành bằng
nhau thì Chủ tịch Uỷ ban giám sát là người có quyền quyết định cuối cùng; cuộc
họp Uỷ ban giám sát phải có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp mới có hiệu lực
(05 thành viên);
5.2.2. Chủ tịch
Uỷ ban Giám sát ban hành quyết định theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban
Giám sát được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quyết định số
815/QĐ-BXD ngày 6/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và
các vấn đề khác (nếu có) được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Uỷ
ban Giám sát;
5.2.3. Phó chủ
tịch thường trực Uỷ ban Giám sát ban hành quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình trong việc điều hành một số công việc cụ thể của Uỷ ban giám sát
theo sự phân công của Uỷ ban Giám sát hoặc sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban Giám
sát.
5.2.4. Uỷ
viên Thư ký có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của Uỷ ban Giám sát.
Điều 6. Chế độ họp và báo cáo của Uỷ ban Giám
sát
6.1. Định kỳ 6 tháng một lần Uỷ ban Giám sát sẽ tổ chức cuộc họp toàn
thể các thành viên để kiểm điểm về thực hiện kế hoạch và đề ra kế hoạch cho thời
gian tiếp theo; trừ trường hợp đột xuất có thể tổ chức cuộc họp bất thường theo
yêu cầu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Giám sát và Trưởng ban Thư ký.
6.2. Các thành viên của Uỷ ban Giám sát có trách nhiệm tham dự các cuộc
họp của Uỷ ban Giám sát. Thư ký Uỷ ban Giám sát gửi thông báo mời họp đến từng
thành viên Uỷ ban giám sát trước thời điểm họp 07 ngày.
6.3. Các thành viên của Uỷ ban Giám sát có trách nhiệm báo cáo việc thực
hiện các nhiệm vụ được phân công trong các cuộc họp của Uỷ ban Giám sát.
6.4. Uỷ ban
Giám sát có trách nhiệm chuẩn bị nội dung và báo cáo Bộ Xây dựng thường kỳ 06
tháng/ lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Chế độ quản lý hành chính
7.1. Các văn
bản do Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực ký theo sự phân công của Uỷ ban Giám
sát hoặc sự uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban Giám sát được sử dụng dấu của Uỷ ban
Giám sát.
7.2. Các tài
liệu, văn bản đi và đến của Uỷ ban Giám sát được quản lý, lưu trữ và sử dụng
theo quy định của Nhà nước và của Uỷ ban Giám sát.
Điều 8. Điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động
của Uỷ ban Giám sát.
8.1. Uỷ ban
Giám sát được bố trí văn phòng làm việc và được trang bị các phương tiện cần
thiết để làm việc.
8.2. Kinh phí hoạt động:
8.2.1. Các nguồn thu:
8.2.1.1. Thu từ nguồn kinh phí được Nhà nước cấp hoặc hỗ trợ;
8.2.1.2. Thu phí đăng bạ, bao gồm cả phí đăng ký đăng bạ lần đầu và phí
cấp lại theo định kỳ;
8.2.1.3. Thu từ nguồn hỗ trợ (nếu có) của các cơ quan cử người tham gia
Uỷ ban giám sát, Ban thư ký, các Hội đồng chuyên môn;
8.2.1.4. Thu từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước;
8.2.1.5. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
8.2.2. Các khoản chi:
8.2.2.1. Chi cho việc đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc;
8.2.2.2. Chi phí cho các hoạt động thường xuyên của Uỷ ban Giám sát,
Ban thư ký, các Hội đồng chuyên môn, trong đó bao gồm cả chi tiền lương cho các
cán bộ chuyên trách và phụ cấp lương cho các cán bộ bán chuyên trách;
8.2.2.3. Chi cho việc xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu, cung cấp
thông tin về Đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN của Việt Nam, trong đó bao gồm cả việc
xây dựng và duy trì trang thông tin điện tử về Đăng bạ Kiến trúc sư ASEAN của
Việt Nam;
8.2.2.4. Các khoản chi hợp lý khác.
Điều 9. Mối quan hệ giữa Uỷ ban Giám sát với các
cơ quan liên quan
9.1. ủy ban Giám sát có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất với Bộ Xây dựng
và các cơ quản lý hành nghề ban hành cơ chế quản lý hành nghề dịch vụ Kiến trúc
tại Việt Nam. Được tham gia và có ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng Kiến
trúc sư ASEAN với tư cách là đại diện cho cơ quan quản lý hành nghề kiến trúc của
Việt Nam. ủy ban Giám sát chịu sự quản lý của Bộ Xây dựng về thực hiện Thỏa thuận;
báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ về mọi hoạt động của Uỷ ban Giám sát.
9.2. Trong hoạt động của mình ủy ban Giám sát được phối hợp với các đơn
vị chức năng của Bộ Xây dựng, các Hội nghề nghiệp và các cơ quan khác có liên
quan để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
9.3. ủy ban Giám sát được trao đổi thông tin, cung cấp thông tin và đề
nghị Hội đồng Kiến trúc ASEAN cung cấp các thông tin liên quan đến quản lý hành
nghề của các kiến trúc sư trong các nước ASEAN. Tham gia các cuộc họp, hội thảo
có liên quan do Hội đồng Kiến trúc sư ASEAN tổ chức.
9.4. ủy ban Giám sát Việt Nam phối hợp với Uỷ ban Giám sát của các nước
ASEAN và các Hội nghề nghiệp để trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ và những vấn đề
liên quan đến công tác quản lý và phát triển nghề nghiệp của các kiến trúc sư
hành nghề dịch vụ Kiến trúc.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
10.1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
10.2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Chủ
tịch Uỷ ban Giám sát báo cáo Bộ trưởng Bộ Xây dựng để xem xét, quyết định.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|